14 Tháng Một, 2023
6 Bài soạn “Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người” lớp 7 hay nhất
Tình yêu quê hương đất nước người ta là mạch nguồn cảm xúc mãnh liệt, là một trong hai dòng chủ lưu của văn học. Từ xưa tới nay, văn học luôn có hứng thú thâm thúy về những tình cảm này, nó được miêu tả sinh động giàu có qua từng thời kì. Khác lạ, từ thuở nguyên sơ những câu ca dao, những câu hát về mối tình quê hương sơn hà, dân chúng thật ấm tình biết bao, đó là dòng suối mát lành giúp nuôi dưỡng trung khu hồn ta, giúp ta lắp yêu, thêm tự hào và gắn bó với những suối nguồn thiêng liêng ấy. Mời các người chơi tham khảo một số bài biên soạn “Những câu hát về mối tình quê hương, non nước, trái đất” lớp 7 hay hàng đầu cơ mà chúng mình đã tổng hợp trong bài viết dưới đây để chuẩn bị tốt nội dung tiết học.
Bài biên soạn “Những câu hát về mối tình quê hương, giang san, quần chúng. #” số 1
I. Đôi nét về tác giả- Ca dao, dân ca là những định nghĩa rưa rứa, chỉ các thể kiểu trữ tình dân dã, kết liên lời và nhạc, sài để biểu diễn đời sống nội trung khu của trái đất.- Để phân biệt ca dao và dân ca, lúc này, loài người ta đưa ra nhị định nghĩa như sau: Dân ca là những sáng tác hợp lại thành lời và nhạc, tức là những câu hát dân gian trong diễn xướng Ca dao là lời thơ của dân ca. Ca dao còn gồm có cả những bài thơ dân dã mang hình trạng nghệ thuật thường nhật với lời thơ của dân ca. Khái niệm ca dao còn được sài để chỉ nhân thể thơ dân dã – thể ca daoII. Đôi nét về cống phẩm Những câu hát về ái tình quê hương, nước non, con người1. Giá trị nội dung“Những câu hát về ái tình quê hương, nước nhà, toàn cầu” thường gợi nhiều hơn tả, hay nhắc tới tên núi, tên sông, tên vùng đất với những nét đặc sắc về hình thể, cảnh trí, lịch sử, văn hóa của từng địa danh. Đằng sau những câu hỏi, lời đáp, lời mời, lời nhắn gửi và các bức tranh cảnh quan là tình yêu chất phác, tinh tế và lòng tự hào đối với nhân loại và quê hương, núi sông.2. Giá trị nghệ thuật- Sử dụng thể thơ lục bát, lục bát biến thể- Sử dụng quy định đối đáp, ướm hỏi quen thuộc trong ca dao- Hình ảnh so sánh, ẩn dụ, ước lệ, tượng trưng,…
– Các địa danh gần gũi, nhiều người biết đến,…
III. Hướng dẫn soạn bài
Có thể bạn quan tâm: » 15 điều cần có nhất cho một tình yêu lâu dài
Câu 1 (trang 39 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Ý đúng: b và c
– Bài ca là sự đối đáp của nam nhi trai và phụ nữ, ta nhận ra chăm chút hệ thống từ ngữ xưng hô “con trai”, “người vợ”
– Lối hát đối đáp thường được sử dụng trong ca dao do: mục đích thử tài nhau, thường được dùng hát đối đáp trong công sức
Câu 2 (trang 39 sgk ngữ văn 7 tập 1)
– Hình thức hát đối đáp trong hát đố
Trai, gái thử tài nhau- đo độ hiểu biết kiến thức địa lí, lịch sử
– Câu hỏi và lời đáp hướng về nhiều địa danh ở nhiều kì của vùng Bắc Bộ: không chỉ có đặc điểm địa lý tự nhiên, nhưng mà còn có cả vết tích lịch sử, văn hóa khác biệt.
Người hỏi nối tiếp tỉ mỉ và chọn nét tiêu biểu của từng địa danh để hỏi
Người đáp hiểu rõ số 1 và giải đáp đúng ý quần chúng hỏi
– Sự hỏi đáp diễn giả sự san sẻ, hiểu biết tương tự niềm kiêu hãnh, ái tình đối với quê hương sông núi, là cách để hai loài người đãi đằng tình cảm
Câu 3 (trang 40 sgk ngữ văn 7 tập 1)
– Cụm từ “Rủ nhau” tầm thường trong ca dao Việt Nam.
Sự giữa thiết đến mức có thể dùng dục tình gần gũi, giữa thiết
Người rủ và con người được rủ có chung mối quan tâm và cùng muốn làm một việc gì đó.
– Bước tả: bài ca gợi nhiều hơn tả- thông qua việc gợi nhắc tới Kiếm Hồ, Thê Húc, Ngọc Sơn, Đài Nghiên, Tháp Bút
– Cảnh nhiều chủng loại, có hồ, cầu, đền, đài và tháp tuyệt hảo hợp thành một không gian thiên phát hành và nhân thành lập thơ mộng, linh nghiệm.
– Địa danh gợi lên những vùng đất âm vang lịch sử, văn hóa
→ Gợi mối tình, niềm tự hào về Hồ Gươm, Thăng Long, tổ quốc
– Câu cuối là dòng thơ xúc động hàng đầu, sâu lắng hàng đầu trực tiếp tác động tới tình cảm quần chúng. # nghe.
Câu hỏi nhắc nhở các thế hệ con cháu giữ vững giữ giàng và gây ra nước nhà.
Câu 4 (trang 40 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Cảnh xứ Huế trong bài tả cảnh:
Bài ca phác họa cảnh đường vào xứ Huế đẹp, thơ mộng, tươi mát
Cảnh đẹp vào xứ Huế như thế vừa khoáng đạt, vừa minh mông, quây quần
Non xanh, nước biếc cứ bao quanh xứ Huế
Cảnh đẹp ấy bởi xuất bản hóa và bàn tay quần chúng. # xây cất ra
– Có nhiều chi tiết gợi hơn tả. Định ngữ và cách so sánh truyền thống đã gợi lên những cảnh đẹp việt nam có đường.
– Bài ca có nhiều cụ thể gợi lên những cảnh đẹp sông núi có đường nét, màu sắc sinh động của trái đất thiên lí xứ Huế.
– Đại từ phiếm chỉ “ai” trong lời mời, lời nhắn nhủ cùng nhiều bài nổi trội
– Nó có thể là số ít hoặc số nhiều, có thể chỉ nhân loại mà tác giả bài ca trực tiếp nhắn gửi hoặc hướng đến chưa quen biết
→ Lời mời, lời nhắn gửi đó, một mặt trình diễn ái tình, lòng tự hào đối với cảnh đẹp xứ Huế, mặt khác lại như muốn san sớt với quả đât về cảnh đẹp và tình ái.
Câu 5 (trang 40 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
– Nét nổi bật trong nhị dòng thơ đầu bài 4 : dòng thơ 12 tiếng thay bởi vì lục, bát; phép điệp từ, đảo ngữ.
– Tác dụng, ý nghĩa : gợi sự bự béo, rộng rãi, tràn ngập sự sống.
Câu 6 (trang 40 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Hình ảnh thiếu nữ được so sánh:
Chẽn lúa đòng đòng
Ngọn nắng hồng sớm mai
→ Có sự giống hệt trẻ trung phơi phới với sinh khí đang xuân
– Hai câu thơ cuối thi công điểm nhấn cho toàn bài khi làm đặc biệt lên vẻ
– Ở hai dòng thơ đầu ta thấy cánh đồng minh mông, chưa thấy cái hồn của cảnh hiện lên
⇒ Chính là con người, là cô thôn nàng mảnh dẻ, nhiều duyên thầm và đầy nhựa sống
Câu 7 (trang 40 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Bài ca dao số 4 là lời quý ông trai:
Chàng trai thấy cánh đồng bát ngát và nữ giới với vẻ đẹp mảnh mai, trẻ trung, đầy sức sống
Chàng trai truyền tụng cánh đồng và phụ nữ
→ Đây là cách giãi bày tình cảm của chàng trai với cô gái
– Ý kiến khác cho rằng đây là lời của bạn nữ:
Trước cánh đồng bát ngát, thanh nữ nghĩ về thân phận mình
Cô gái như “chẽn lúa đòng đòng” đẹp vẻ đẹp tự nhiên, trắng trong, tươi tắn
Nỗi run sợ của đàn bà diễn giả rõ nhất ở từ “phân phất” và sự đối chọi
Sự đối nghịch giữa mênh mang rộng bự với chẽn lúa tí hon nhoi
⇒ Sự run sợ, than vãn về căn số nhỏ dại bé xíu, biến động của bạn nữ
Luyện tập
Bài 1 (trang 48 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Thể thơ trong cả 4 bài ca dao trên: lục bát và lục bát biến thể, thể thơ tự do
Bài 1: có sự thay đổi số từ ở câu 6 và câu 8
Bài 3: hoàn thành là dòng lục, không phải dòng bát
Bài 4: thể thơ tự do biểu diễn ở 2 dòng thơ đầu
Bài 2 (trang 48 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Tình cảm được biểu hiện trong tứ bài ca: mối tình quê hương, quốc gia, người ta:
Gợi nhiều hơn tả, nhắc đến tên địa danh với những cảnh sắc, lịch sử, văn hóa của từng địa danh
Phía sau những câu hỏi, lời đáp, lời mời, lời nhắn là tình cảm yêu quê hương, nước nhà, trái đất
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Bài biên soạn “Những câu hát về tình ái quê hương, sông núi, con người” số 2
Trả lời câu 1 (trang 39 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Nhận xét về bài 1, em đồng ý với ý kiến:
a. Bài ca dao có 2 phần: phần đầu là câu hỏi của đại trượng phu trai, phần sau là lời đáp của thiếu nữ. Hình thức đối đáp này có rất nhiều trong ca dao, dân ca.
Trả lời câu 2 (trang 39 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
* Chàng trai, chị em lại sài những địa danh với những đặc điểm của từng địa danh như vậy để hỏi – đáp:
– Vì đây là lời nhưng mà các phái mạnh trai và các con gái hát giao duyên trong chặng hát đố – chặng hát thử tài hiểu biết của nhau về lịch sử, địa lí, phong tục của các vùng miền.
– Những địa danh trong bài 1 là địa danh của vùng núi Bắc Bộ. Nó đính với nhiều đặc điểm văn hóa, phong tục của nhiều vùng đất. Người hỏi – đại trượng phu trai hỏi những vùng rất tiêu biểu, trong khi đó toàn cầu trả lời – phái nữ giải đáp rất chuẩn và chính xác. Từ đó, cẩn thận cuộc hỏi đáp như vậy, đại trượng phu trai và thiếu nữ bộc bạch tình cảm với nhau.
Trả lời câu 3 (trang 40 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
– Phân tích cụm từ “rủ nhau”: chỉ mối quan hệ giới tính giữa thiết, gần gũi của những thế giới cùng sở thích.
– Nhận xét tả cảnh của bài 2: Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ: Kiếm Hồ tức thị Hồ Hoàn Kiếm một thắng cảnh, một di tích lịch sử, văn hóa đính liền với truyền thuyết “Sự tích Hồ Gươm”, khu vực Rùa Vàng ngoi lên đòi lại gươm báu. Câu thơ “Rủ nhau…Kiếm Hồ” là một câu dẫn, câu gợi cho địa cầu đọc, quả đât nghe tới với Hồ Gươm.
– “Hỏi ai gây dựng nên sơn hà này?” là một câu hỏi tu từ, có ý nghĩa khẳng định, nhắc nhở về công huân phát hành nước non của ông phụ thân ta. Đó là lời nhắc nhở các mới về sau phải luôn luôn gìn giữ, bào vệ và phát triển những truyền thống tốt đẹp đó.
Trả lời câu 4 (trang 40 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
* Nhận xét của em về cảnh trí xứ Huế và cách tả trong bài 3: Cảnh trí xứ Huế được tác giả bình dân phác họa qua vẻ đẹp của con đường. Đó là con đường gợi tả bằng những màu sắc tươi tỉnh (non xanh, nước biếc). Cảnh đó đẹp như tranh vẽ. Bức tranh xứ Huế xây dừng nên vẻ đẹp gần gũi, phóng khoáng và nên thơ.
* Từ ngữ:
– Đại từ “ai” là một từ phiếm chỉ: có thể chỉ trực tiếp thế giới mà lại tác giả quen mà đó Có thể là lời nhắn nhủ đến với tuyệt vời nhân dân.
– “Ai vô xứ Huế thì vô”: ẩn chứa lời mời, lời nhắn gửi, hứa hò rất tinh tế, kín đáo. Một mặt thuyết trình ái tình đối với xứ Huế còn một mặt là muốn giới thiệu, chia sẻ với dân chúng về cảnh đẹp của xứ Huế.
Trả lời câu 5 (trang 40 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
* Hai dòng thơ đầu bài 4 có những đặc điểm về từ ngữ:
– Các từ “ni, tê” (này, kia) cho nhân dân đọc hiểu đây là tiếng miền Trung.
– Các điệp ngữ, đảo ngữ: “đứng bên ni đồng, đứng bên tê đồng”, “mênh mang mênh mang, mênh mang mênh mang” diễn đạt cánh đồng rộng bự nhìn hút tầm mắt; từ bên nào nhìn ra cũng cũng thấy sự rộng bự của cánh đồng- cánh đồng đang vươn lên, đầy nhựa sống.
⟹ Ý nghĩa: Tất cả đều nhắm khắc họa khoảng không gian rộng lớn mênh mang của cánh đồng qua cái nhìn mải mê, sướng của nhân loại ngắm cảnh.
Trả lời câu 6 (trang 40 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Phân tích hình ảnh thiếu nữ trong nhì dòng cuối bài 4: Cô gái được so sánh với “chẽn lúa đòng đòng”
– Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông, sắp trưởng thành, thân lúa bắt đầu cong xuống, hạt lúa non sắp mẩy căng, ngậm sữa ngọt lành.
– Người đàn bà nông thôn đang vào tuổi dậy thì phơi phới sức xuân, mơn mởn như chẽn lúa ấy.
⟹ Trước cánh đồng bát ngát, mênh mang, hình ảnh bạn nữ có vẻ bé bỏng nhỏ nhưng mà lại trình diễn được chổ chính giữa trạng hồn nhiên, trẻ trung tươi thế hệ, tinh trong sạch và đầy sinh khí như “phơ phất dưới ngọn nắng hồng sớm mai”. Đó cũng là mối quan hệ giới tính giữa cảnh và toàn cầu xuất bản nên bức tranh hài hòa, mang vẻ đẹp tinh tế và say mê.
Trả lời câu 7 (trang 40 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
– Bài 4 là lời của chàng trai đang ngắm phụ nữ đứng trên cánh đồng. Chàng trai thấy cánh đồng rộng rộng lớn, phụ nữ trẻ trung, cute và đầy sức sống.
– Bước hiểu khác biệt về bài 4: nữ đứng trước cánh đồng rộng rộng lớn, rợn ngợp, nhìn đâu cũng không thấy bờ, đàn bà cất đọc tin than về thân phận bé bỏng nhỏ của mình. Em không thoả mãn với cách hiểu này do trong câu mô tả được nao nức, sự khoái lạc nên quan yếu nào lại là sự bé nhỏ nhỏ, vô định được.
Luyện tập
Trả lời câu 1 (trang 40 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Nhận xét về thể thơ trong tứ bài ca
– Sử dụng thể thơ lục bát mà lại cũng có sử dụng lục bát biến thể (bài 1 và 3) và thể thơ độc lập ở nhì câu đầu bài 4.
⟹ Mỗi thể dạng hình như vậy đều có những ưu, nhược điểm nhất định trong việc thuyết trình tình cảm, cảm xúc.
Trả lời câu 2 (trang 40 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Tình cảm tầm thường của cả 4 bài:
– Là mối tình quê hương, sông núi và địa cầu.
– Tình yêu chân chất, tinh tế và lòng tự hào đối với mọi người, quê hương, non nước.
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Bài soạn “Những câu hát về mối tình quê hương, sơn hà, người” số 3
Câu 1. Nhận xét về bài 1, em đồng ý với ý kiến nào dưới đây:
a- Bài ca là lời của một nhân loại và chỉ có một phần.
b- Bài ca có hai phần: Phần đầu là câu hỏi của chàng trai, phần sau là: lời đáp của nữ giới.
c- Hình thức đối đáp này có rất nhiều trong ca dao, dân ca.
d- Hình thức đối đáp này không phố biến trong ca dao, dân ca
Trả lời
b. Bài ca dao có nhì phần: phần đầu là câu hỏi của Đấng mày râu trai, phần nhị là lời đáp của đàn bà.
c. Hình thức đối đáp này có rất nhiều trong ca dao – dân ca.
Ví dụ:
– Đố anh chi sắc hơn dao,
Chi sâu hơn bể, chi cao hơn rời?
– Em ơi mắt sắc hơn dao,
Bụng sâu hơn bể, trán cao hơn trời.
– Cái gì nó tí hon nó cay,
Cái gì nó tí hon nó hay của quyền?
– Hạt tiêu nó gầy nó cay
Đồng tiền nó bé dại nó hay cửa quyền.
– Em đố anh từ Nam chí Bắc
Sông nào là sông sâu nhất?
Núi nào là núi cao nhất nước tá?
Anh mà giảng được cho ra
Thì em kết nghĩa giao hòa cùng anh.
– Sâu nhất là sông Bạch Đằng
Ba lần giặc đến ba lần giặc tan
Cao số 1 là núi Lam Sơn
Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.
Câu 2. Trong bài 1, do sao đại trượng phu trai, cô bé lại sử dụng những địa danh với những đặc điểm (của từng địa danh) như vậy để hỏi – đáp?
Trả lời
Trong bài 1, nam giới trai và người vợ lại sài những địa danh với cơ mà đặc điểm của từng địa danh như vậy để hỏi – đáp nhau, do đây là lời nhưng các đàn ông trai và các nàng hát giao duyên trong chặng hát đố – chặng hát thử tài hiểu biết của nhau về lịch sử, địa lí,…của các vùng miền.
Những địa danh trong bài 1 là những địa danh ở vùng Bắc Bộ nước ta. Nó thêm với những đặc điểm lịch sử, địa lí, văn hoá của nhiều vùng đất. Người hỏi đã chọn được nhiều nét điển hình để đố, trong khi đó, nhân dân đáp cũng trả lời rất đúng. Cuộc hỏi đáp diễn ra như vậy chính là cơ sở để các Đấng mày râu trai và các bạn nữ tỏ bày tình cảm với nhau.
Câu 3. Phân tích cụm từ “Rủ nhau” và nêu nhận xét của em về cách tả cảnh của bài 2. Địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên điều gì? Suy ngẫm của em về câu hỏi cuối bài ca: “Hỏi ai gây dựng nên nhà nước này?”
Trả lời
Trong bài 2, cụm từ “Rủ nhau” cho thấy cả những loài người rủ và con người được rủ đều tỏ ra yêu dấu muốn được tham quan cảnh đẹp Hồ Gươm. Đây là một thắng cảnh thiên nhiên, đồng thời là một di tích lịch sử, văn hóa của giang sơn ta.
Bước tả cảnh của bài ca dao này là gợi chứ không tả, tức chỉ nhắc tuần tự các địa danh: Kiếm Hồ, Thê Húc, Ngọc Sơn… Nhưng như thế cũng đủ cho địa cầu nghe Cảm Xúc vui tươi, bởi vì đó là những cảnh trí điển hình của đại dương Hoàn Kiếm.
Địa danh đính thêm liền với truyền thống đấu tranh (sự tích Hồ Gươm) dân tộc. Cảnh trí đa dạng có đại dương, cầu, có chùa, đền đài, tháp… phân thành cảnh thiên nhiên thơ mộng của đất Thăng Long. Vì thế, địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên niềm tự hào về sông núi, về lịch sử và văn hóa.
“Hỏi ai gây dựng nên non nước này?”
Câu hỏi cuối bài là lời nhắn nhủ nhắc chúng ta phải nhớ tới công trạng chế tạo nước non của các đấng tiền nhân. Câu hỏi còn nhắc chúng ta cùng các mới mai sau phải biết đứng vững tạo, giữ giàng non sông cho xứng với truyền thống lịch sử, văn hóa nghìn đời của dân tộc.
Câu 4. Nhận xét của em về cảnh trí xứ Huế và cách tả cảnh trong bài 3. Em hãy phân tích đại từ “ai” và chỉ ra những tình cảm ẩn chứa trong lời mời, lời nhắn gửi: “Ai vô xứ Huế thì vô…”
Trả lời
Cảnh trí xứ Huế rất đẹp và thơ mộng. Đường vào “cong vút nói quanh” uốn khúc, đây có non, đó có nước cộng cư khiến cho một không gian bát ngát khoáng đạt. Non thì xanh, nước thì biếc, màu sắc ấy nhuộm cho Huế gắn thêm tươi mát, êm ả. Khung cảnh Huế sông động về đường nét, thu hút về màu sắc chẳng Đặc biệt nào “tranh họa đồ” nên đã làm thú vị lòng trái đất.
– Bài ca dao này dù có sử dụng định ngữ (lòng vòng nói quanh nói quẩn), dùng chế độ so sánh (như tranh họa đồ), cơ mà căn bản vần là gợi hơn là tả. Tuy nhiên cảnh đẹp xứ Huế vẫn hiện lên thật sinh động.
– “Ai” trong lời mời, lời nhắn gửi “Ai vô xứ Huế thì vô” là một đại từ phiếm chỉ có nhiều nghĩa. Nó có thể chỉ một quần chúng hoặc nhiều thế giới, có thể chỉ toàn cầu mà tác giả bài ca dao trực tiếp nhắn gửi hoặc hướng tới địa cầu chưa quen biết.
-> Lời nhắn gửi trên ẩn chứa một niềm tự hào, lòng thích thú cảnh đẹp xứ Huế, muôn được cùng nhiều loài người chia sẻ nỗi niềm ấy. Ngoài ra, biết đâu, lời mời.
Câu 5. Hai dòng thơ đầu bài 4 có những gì khác về từ ngữ? Nhửng nét nổi bật ấy có tác dụng, ý nghĩa gì?
Trả lời
Hai dòng thơ đầu bài 4, khác biệt dòng thơ phổ thông, được giữ vững ra tới 12 tiếng, có sài các điệp từ, đảo từ và đối xứng (đứng bên tê đồng – đứng bên ni đồng, mênh mang mênh mang – minh mông rộng lớn).
Cách sài các câu thơ kéo dài như thế có bản lĩnh gợi lên sự dài rộng, bự mập của cánh đồng. Và các điệp từ, đảo từ cho thấy dù đứng ở góc độ nào cánh đồng vẫn bát ngát, rộng lớn. Sự rộng béo ấy và sự trù phú của cánh đồng báo hiệu một cuộc sống đầy vui mừng và tự tin.
Câu 6. Phân tích hình ảnh đàn bà trong hai dòng cuối bài 4.
Trả lời
Lúa đòng đòng là lúa sắp trổ bông; nắng hồng sớm mai là nắng mới lên. Sự so sánh người vợ như “chẽn lúa đòng đòng/ Phất phơ dưới ngọn nắng hồng sớm mai” làm đặc biệt hình ảnh một cô gái đương xuân, phấp phới, đầy sinh khí.
Ở hai dòng đầu của bài ca dao là một cánh đồng bát ngát mênh mông. Hai dòng dưới, hiện giờ xuất hiện một cô thôn nữ đã mảnh mai chừng như còn mảnh dẻ hơn. Nhưng sự mỡ màu của cả cánh đồng “Mênh mông rộng lớn – mênh mông mênh mông” kia là có một phần công trạng của đôi tay ốm nhỏ tuổi của bạn nữ. Đứng thân trời đất, đôi mắt đàn bà sáng lẽn niềm tự hào, đôi môi cô nở vui mừng nụ cười Lúc đầu những sản phẩm công sức của mình đang dàn trải ra trước mặt.
Câu 7. Bài 4 là lời của ai? Người ấy muốn mô tả tình cảm gì? Em có biết cách hiểu nào khác thường về bài ca này và có đồng ý với cách hiếu đó không? Vì sao?
Trả lời
Bài 4 là lời của chàng trai. Người ấy thấy cánh đồng thật là bao la minh mông và thấy thanh nữ mảnh dẻ với vẻ đẹp đương xuân đầy sinh khí. Chàng trai đã tụng ca cánh đồng, tụng ca vẻ đẹp thiếu phụ và qua đó đãi đằng tình cảm của mình một cách tế nhị đối với phụ nữ.
– Bài ca dao này có thể hiểu một cách nổi bật: Đây là lời của một cỏ gái. Đứng trước cái bao la của cánh đồng, cô bé nghĩ về thản phận mình như “chẽn lúa đòng đòng. Phất phơ dưới ngọn nắng hồng sớm mai”, đẹp thì có đẹp nhưng mà sớm nở tối tàn, rồi sẽ ra sao trước cái đại dương lúa đẩy đà. Từ “phân phất” biểu lộ rõ trung tâm trạng run sợ này. Và nỗi lo đó cũng rưa rứa nỗi lo của cò gái trong bài ca dao:
“Thân em như dải lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”
(Các em Có thể còn nhiều cách hiểu Đặc biệt. Điều cấp thiết là phải lí giải được cách hiểu của mình sao cho phù hợp với lời bài ca dao).
II. LUYỆN TẬP
Câu 1. Em có nhận xét gì về thể thơ trong tứ bài ca?
Trả lời
Thể thơ trong bốn bài ca dao: Ngoài thể thơ lục bát, chùm bài ca dao này còn dùng:
– Thể lục bát biến thể: Bài số 1, số tiếng không phải là 6 ở dòng lục, không phải là 8 ở dòng bát như chơi thấy.
– Thể thơ hòa bình: Bài 4, nhị dòng đầu có số chữ quá dài.
Câu 2. Tình cảm bình thường biểu lộ trong tứ bài ca dao là gì?
Trả lời
– Tình cảm chung biểu diễn tứ bài ca dao là ái tình quê hương, tổ quốc, nhân dân.
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Bài biên soạn “Những câu hát về mối tình quê hương, nước non, địa cầu” số 4
I. Về thể mẫu mã
Ca dao, dân ca là những khái niệm na ná, chỉ các thể đẳng cấp trữ tình bình dân, hòa hợp lời với nhạc, biểu đạt đời sống nội tâm của quần chúng. #. Hiện nay, quần chúng. # ta cũng có phân biệt được hai hình dáng ca dao và dân ca. Dân ca là những sáng tác kết liên lời và nhạc, tức những câu hát dân gian trong diễn xướng. Ca dao chính là lời thơ của dân ca. Ca dao còn bao gồm cả những bài thơ dân dã mang hình trạng nghệ thuật thường ngày với lời thơ của dân ca. Khái niệm của ca dao còn được dùng để chỉ tiện thơ dân dã – thể ca dao.
Ca dao, dân ca thuộc hình trạng trữ tình, thường đề đạt trung tâm tứ, tình cảm, quần chúng trung ương hồn của con người. Nhân vật trữ tình bình thường trong ca dao, dân ca là những cô bé, người chồng, quả đât mẹ, thế giới con,…trong quan hệ tình dục giới tính, những chàng trai, đàn bà trong quan hệ tình dục tình cảm, nhân loại dân cày, nhân loại phụ nàng,…trong tình dục xã hội. Trong khi, cũng có những bài ca dao nhằm châm biếm, phê phán những thói hư tật xấu của những hạng nhân dân và sự việc đáng cười trong xã hội. Ca dao châm biếm bộc lộ khá tụ tập những nét đặc sắc của nghệ thuật trào phúng dân dã Việt Nam.
Dường như, bên cạnh những đặc điểm giống với trữ tình, ca dao, dân ca còn có những đặc thù riêng như:
Ngắn, chỉ gồm nhị hoặc tứ dòng thơThường sử dụng thủ pháp lặp như là một thủ pháp cốt yếu để đơn vị hình tượng.
Có thể nói, ca dao, dân ca là mẫu mực về tính chân thực, hồn nhiên, cô đúc, về sức quyến rũ và bản lĩnh lưu truyền. Ngôn ngữ ca dao, dân ca là tiếng nói thơ mà vẫn rất gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày của quả đât và mang màu sắc địa phương rất rõ.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Em đồng ý với những ý kiến:
b) Bài ca có 2 phần: phần đầu là câu hỏi của nam giới trai, phần sau là lời đáp của cô bé.
c) Hình thức đối đáp này có rất là nhiều trong ca dao, dân ca.
Câu 2:
Trong bài ca dao 1, Đấng mày râu trai và thiếu phụ sài những địa danh với những đặc điểm (của từng địa danh) như vậy để hỏi – đáp, bởi vì đây là lời nhưng mà những nam nhi trai, nữ giới hát giao duyên trong chặng hát đố – chặng hát thử tài hiểu biết của nhau về lịch sử, địa lý của nhiều vùng miền khác thường nhau.
Những địa danh cơ mà phái mạnh trai, thiếu nữ đối đáp trong bài 1 là những địa danh thuộc vùng Bắc Bộ nước ta. Nó gắn với những đặc điểm lịch sử, địa lý, văn hóa của nhiều vùng đất. Người hỏi đã chọn được những nét rất tiêu biểu để đố, vì vậy, dân chúng trả lời cũng rất chính xác. Và qua những cuộc hỏi đáp như vậy, cũng là cơ hội để những đàn ông trai, người vợ bộc bạch tình cảm với nhau.
Câu 3:
* Cụm từ “Rủ nhau” đứng ở đầu bài ca dao là có ý nghĩa:
Chỉ mối tình dục gần gũi, thân thiếtMọi người cùng tầm thường mối quan trung ương, cùng muốn làm một việc nào đó.Điều khiến cho quần chúng. # phải “Rủ nhau” phải có sự ham hứng thú, tất yêu không đi, quan yếu không làm.
* Trong bài 2 có cảnh “Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ”. Kiếm Hồ nghĩa là Hồ Hoàn Kiếm (hay còn gọi là Hồ Gươm), đây là một thắng cảnh thiên nhiên, một di tích lịch sử, văn hóa, gắn với truyền thuyết về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Câu thơ “Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ” thực chất là một câu dẫn, hướng người đọc, địa cầu nghe tới thăm Hồ Gươm. Có thể nói, thủ pháp ở đây là gợi chứ không tả, hay nói cách đặc biệt là tả bằng cách gợi. Vấn đề này, chỉ với phương pháp liệt kê, tác giả dân dã đã gợi lên một cảnh trí tự nhiên tuyệt đẹp ngay thân lòng thủ đô Hà Nội.
* Những địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên mối tình, niềm kiêu hãnh về cảnh đẹp, về truyền thống lịch sử, văn hóa của quê hương, non sông.
* Câu hỏi cuối bài: “Hỏi ai gây dựng nên núi sông này?” là một câu hỏi tu từ, có ý nghĩa khẳng định, nhắc nhở về công tích gây ra quê hương nhà nước của ông cha ta ngàn đời nay. Hồ Gươm không chỉ là một cảnh đẹp của thủ đô, nó đã trở nên một biểu tượng cho vẻ đẹp, cho truyền thống văn hóa, lịch sử của cả núi sông, dân tộc Việt Nam. Đó cũng là lời nhắc nhở đến các thế hệ mai sau phải biết giữ giàng, phát hành và am tường những truyền thống quý báu đó.
Câu 4:
* Cảnh trí xứ Huế và cảnh tả trong bài 3 được tác giả dân gian phác họa qua vẻ đẹp của đoạn đường. Đó là con đường được gợi lên bằng màu sắc rất nên thơ, trữ tình, tươi tỉnh, đẹp như trong tranh vẽ. Bức tranh xứ Huế như thế vừa khoáng đạt, lại vừa gần gũi, quây quần. Biện pháp so sánh vẫn là nguyên tắc mấu chốt xây dựng nên vẻ đẹp trong những câu ca dao này.
* Đại từ “Ai” trong lời mời, lời nhắn gửi “Ai vô xứ Huế thì vô” là một từ phiếm chỉ (đa nghĩa, có thể chỉ trực tiếp con người cơ mà tác giả quen hoặc cũng có thể hiểu đó là lời nhắn gửi đến tuyệt vời loài người). Lời mời ấy vừa có ý kiêu hãnh về vẻ đẹp của xứ Huế, vừa có ý san sẻ nó với trái đất.
Câu 5:
* Hai dòng thơ đầu bài 4: dòng thơ 12 tiếng thay do 6 tiếng và 8 tiếng như thế thơ lục bát thông thường nhưng mà chúng ta vẫn gặp ở những bài ca dao dị thường. Thêm vào đó, những phương tiện nghệ thuật như điệp ngữ, đảo ngữ, đối xứng càng làm tăng đính sự rộng lớn mênh mông của cánh đồng, miêu tả được sức sống căng tràn, tốt tươi của cánh đồng đang thì cô bé.
Câu 6:
Hình ảnh phụ nữ trong nhì dòng thơ cuối bài 4, chúng ta có nhiều cách hiểu. Cách hiểu thông thường số 1 là cho rằng nhì câu ca dao này mô tả vẻ đẹp của chị em. Trước cánh đồng mênh mông mông mênh, hình ảnh thiếu nữ trở thành nhỏ nhỏ dại, mà chính thiếu phụ là thế giới làm ra cái cánh đồng “mênh mang mênh mông” đó. Và khác biệt, hình ảnh của con gái “như chẽn lúa đòng đòng – Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai” thật là đẹp. Đây là vẻ đẹp được kết tinh từ sắc trời, từ hương đất, từ cánh đồng bát ngát kia.
Câu 7:
* Bài 4 là lời của Đấng mày râu trai. Chàng trai đang ngắm thiếu phụ đứng trên cánh đồng minh mông bao la, cánh mày râu thấy cô thật hồn nhiên, trẻ trung và đầy sinh khí, mơn mởn như những bông lúa thì cô bé.
* Dường như, chúng ta cũng có thể hiểu đây là lời của con gái. Khi đứng trước cánh đồng bao la, bát ngát, như trải dài tới tận chân trời, phái nữ cất lên những lời than giữa, trách phận về thân phận bé bé bỏng của mình.
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Bài soạn “Những câu hát về tình yêu quê hương, việt nam, thế giới” số 5
I, Khái quát thường nhật về ca dao
Ca dao là sáng tác của đàn trái đất dân công huân, ở đó thuyết trình tinh thần tự tin của những loài người chân chính. Đó là suối nguồn tươi mát trong dòng chảy văn học để các mới sau kế thừa phát huy.
II, Đọc hiểu
Câu 1 sgk tr 39 ngữ văn lớp 7 tập 1
a. Ý kiến b và quan điểm c là đúng.
Câu 2 sgk ngữ văn tr 39 lớp 7 tập 1
Trong bài 1, quý ông trai và bạn nữ lại sử dụng những địa danh với những đặc điểm của từng địa danh như vậy để hỏi – đáp nhau, bởi đây là lời hát thử tài hiểu biết của nhau về lịch sử, địa lí,…của các vùng miền.
Câu 3 sgk ngữ văn tr 40 lớp 7 tập 1
a. Cụm từ “Rủ nhau” đứng ở đầu bài ca dao có ý nghĩa:
Thấy được sự gần gũi, thân thiết và hòa hảo của đối tượng.Cảnh ở đây có thể rất hứng thú với người ta đi xem.
b. Bước tả của bài ca dao
Không đi vào miêu tả chi tiết, chi tiết, mấu chốt liệt kê để tăng sức gợi về sự no ấm phhong phú.Ý nghĩa: vẻ đẹp của cảnh là khôn cùng no đủ, nhiều chủng loại, gây cảm hứng cho toàn cầu đọc.
c. Cảm xúc gợi lên từ cảnh.
Cảnh vừa có hồ (biển Hoàng Kiếm) vừa có đền (đền Ngọc Sơn) vừa có cầu (cầu Thê Húc) lại vừa có Đài Nghiên, Tháp Bút, một quần thể thiên sản xuất và nhân chế tạo hài hòa với nhau, làm nên cảnh không chỉ hữu tình nhưng mà còn rất thiêng liên do yếu tố văn hóa và lịch sử. Đồng thời thấy được sự tự hào, yêu quý của toàn cầu viết với núi sông gấm vóc.
d. Câu hỏi ngừng bài thơ.
Gợi nhắc đến công trạng của phụ vương ông đã xây đắp dựng nên thắng cảnh.
Đó còn là lời nhắn nhủ con cháu cần phải có nghĩa vụ bảo vệ, giữ gìn và gây ra để cho nước nhà ngày một đẹp hơn.
Câu 4 sgk ngữ văn lớp 7 tập 1 tr 40
Cảnh trí xứ Huế trong bài 3 được tác giả bình dân phác hoạ qua vẻ đẹp của con đường. Đó là đoạn đường được gợi nên bằng những màu sắc rất nên thơ, tươi tắn (non xanh, nước biếc). Cảnh ấy đẹp như trong tranh vẽ (“tranh hoạ đồ”) – ngày xưa cái gì đẹp thường được ví với tranh (đẹp như trong tranh). Bức tranh xứ Huế nên thơ và rất hữu tình, vừa tươi mát, phóng khoáng, vừa thanh tân trẻ trung và rất say lòng quả đât kinh nghiệm. Biện pháp so sánh vẫn là biện pháp tu từ chính yếu thành lập nên vẻ đẹp trong những câu ca dao này.
Đại từ “Ai” trong lời mời, lời nhắn gửi (“Ai vô xứ Huế thì vô”) là một từ phiếm chỉ (đa nghĩa. Lời mời ấy vừa có hàm ý kiêu hãnh về cảnh thiên nhiên xứ Huế, vừa như muốn chia sẻ nó với toàn diện quần chúng. #.
Câu 5 sgk ngữ văn 7 tập 1 tr 40
Dòng thơ 12 tiếng thay bởi 6 tiếng và 8 tiếng (lục, bát) nhưng chúng ta vẫn thường gặp ở các bài ca dao đặc biệt.
Sử dụng nhiều khí cụ nghệ thuật: đối xứng, điệp ngữ, đạo từ:
Đứng bên ni đồng – Đứng bên tê đồng -> Điệp từ và đốiMênh mông bao la – Bát ngạt ngào bao la -> Đảo điệp
Ý nghĩa tài năng:
Làm tăng gắn thêm sự rộng bự minh mông của cánh đồng.
Thể hiện sự sống căng nồng, tốt tươi của cánh đồng đang thì thiếu phụ.
Câu 6 sgk ngữ văn lớp 7 tập 1 tr 40
Cô gái mang vẻ đẹp trẻ trung, thanh tân, như kết tinh cả sắc hương của đất trời. Ở đó, thân cánh đồng mênh mang vẻ đẹp của cô bé đã biến thành điểm sáng để tỏa sáng cánh đồng bao la bát ngát.
Câu 7 sgk ngữ văn lớp 7 tập 1 tr 40.
Theo cách hiểu trên thì đây là lời nam giới trai đang ngắm nữ đứng trên cánh đồng. Chàng trai thấy cánh đồng bao la minh mông và thấy chị em hồn nhiên, trẻ trung, đầy nhựa sống. Nhưng ngoại giả, còn có cách hiểu khác lạ cho rằng đây là lời của thiếu phụ. Đứng trước cánh đồng “rộng lớn mênh mông” rợn ngợp, nhìn đâu cũng không thấy bờ, phụ nữ cất lên những tiếng than về giữa phận bé bỏng tí hon, vô định.
III, Luyện tập
Câu 1 sgk ngữ văn tr 40 lớp 7 tập 1
Thể thơ lục bát.
Câu 2 sgk ngữ văn lớp 7 tập 1
Đặc điểm phổ quát của các bài ca dao trên là:
Đều là tình yêu quê hương, nước non, dân chúng.
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Bài biên soạn “Những câu hát về tình ái quê hương, giang san, nhân dân” số 6
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Những câu hát về tình yêu quê hương, nước non, nhân dân thường gợi nhiều hơn tả, hay nhắc đến tên núi, tên sông, tên vùng đất với những nét đặc sắc về hình thể, cảnh trí, lịch sử, văn hóa từng địa danh
1. Ở đâu năm cửa, nữ ơi?
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng nhưng mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng hàng đầu xứ Thanh?
Ở đâu lại có cái thành tiên xây?…
Thành Hà Nội năm cửa, nam nhi ơi!
Sông Lục Đầu sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương bên đục bên trong,
Núi đức thánh Tản thắt cổ bồng mà lại có thánh sinh.
Đền Sòng thiêng nhất tỉnh Thanh,
Ở trên tỉnh Lạng, có thành tiên xây. …
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ,
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn,
Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn,
Hỏi ai gây dựng nên sơn hà này?
3. Đường vô xứ Nghệ quanh co vòng vo
Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ
Ai vô xứ Nghệ thì vô…
4. Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng, bao la minh mông
Đứng bên tê đồng ngó bên ni đồng, mênh mông bát ngát
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1 (Trang 39 SGK) Nhận xét về bài 1, em đồng ý với quan điểm nào dưới đây:
a. Bài ca là lời của một thế giới và chỉ có một phần.
b. Bài ca có hai phần: Phần đầu là câu hỏi của Đấng mày râu trai, phần sau là : lời đáp của phụ nữ.
c. Hình thức đối đáp này có rất nhiều trong ca dao, dân ca.D. Hình thức đối đáp này không chung trong ca dao, dân ca.
Bài làm:Ý kiến b là đúng. Bài ca dao này có hai vế đối và đáp.Phần đầu là lời cánh mày râu trai với nữ giới.Phần sau là lời nhân dân bạn nữ đáp lại lời của chàng trai.
Sáu dòng trước nhất là câu hỏi của đàn ông trai thế hiện qua từ “con gái ơi”, sáu dòng sau là câu giải đáp của người vợ hướng đến loài người nghe là “nam nhi ơi”.
Câu 2 (Trang 39 SGK) Trong bài 1, bởi sao phái mạnh trai, phái nữ lại dùng những địa danh với những đặc điếm (của từng địa danh) như vậy để hỏi – đáp?Bài làm:Trong bài 1, đàn ông trai và nữ lại dùng những địa danh để hỏi – đáp nhau, vì đây là lời cơ mà các con trai trai và các đàn bà hát giao duyên trong chặng hát đố – chặng hát thử tài hiểu biết của nhau về lịch sử, địa lí,…của các vùng miền.
Những địa danh trong bài 1 là những địa danh ở vùng Bắc Bộ nước ta. Các địa danh thường có những nét tiêu biếu về các bình diện địa lí, tự nhiên, lịch sử, văn hoá. Thông qua lời hỏi đáp, hero trữ tình muốn tỏ bày tình cảm với nhau qua việc chia sẻ hiểu biết về những danh lam thắng cảnh của quê hương sơn hà. Điều đó còn cho thấy người hỏi đã biết lựa chọn những nét đặc sắc, điển hình về địa danh và con người đáp đã trả lời rất trúng ý của toàn cầu hỏi. Họ là những người tài tình, lịch duyệt, tế hai. Cuộc hỏi đáp diễn ra như vậy chính là cơ sở để các đại trượng phu trai và các thiếu phụ đãi đằng tình cảm với nhau.
Câu 3 (Trang 39 SGK) Phân tích cụm từ “Rủ nhau” và nêu nhận xét của em về cách tả cảnh của bài 2. Địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên điều gì? Suy ngẫm của em về câu hỏi cuối bài ca: “Hỏi ai gây dựng nên quốc gia này?”Bài làm:Cụm từ “Rủ nhau” thường sử dụngKhi giữa quần chúng có mối tình dục giữa thiết gần gũi.Mọi con người cùng có phổ biến ý muốn, sở thích.Điều cơ mà giúp cho nhân loại “Rủ nhau” phải có sự nóng bỏng cảm hứng, tất yêu không đi, cần yếu không làm, niềm háo hức của địa cầu.Địa danh và cảnh trí gợi cho nhân dân đọc nhớ đến truyền thống lịch sử vang lừng của dân tộc. Đây là địa danh nổi danh bậc nhất của chốn đế kinh ngàn năm văn vật, đã đi vào máu giết thịt chổ chính giữa hồn của quần chúng. Cảnh vừa có biển (hồ Hoàng Kiếm) vừa có đền (đền Ngọc Sơn) vừa có cầu (cầu Thê Húc) lại vừa có Đài Nghiên, Tháp Bút, một quần thể thiên thi công và nhân xây dựng hài hòa với nhau, làm nên cảnh không chỉ hữu tình mà còn rất thiêng liêng bởi yếu tố văn hóa và lịch sử. Qua đó gợi mối tình, niềm tự hào về quê hương giang san.
Câu hỏi cuối bài ca: “Hỏi ai gây dựng nên núi sông này?”, với giọng điệu tự nhiên, chổ chính giữa tình, nhắn nhủ là lời khẳng định về công sức mập mập của cha ông ta trong việc phát hành cơ đồ cho dân tộc. Hồ Gươm không chỉ là một cảnh đẹp của thủ đô, nó đã trở nên biểu tượng cho vẻ đẹp, cho truyền thống văn hoá, lịch sử của cả sông núi. Đó cũng là lời nhắc nhở các thế hệ mai sau phải biết trân trọng, gìn giữ, thành lập và tinh thông truyền thống đó.
Câu 4 (Trang 39 SGK) Nhận xét của em về cảnh trí xứ Huế và cách tả cảnh trong bài 3. Em hãy phân tách đại từ “ai” và chỉ ra những tình cảm ẩn chứa trong lời mời, lời nhắn gửi: “Ai vô xứ Huế thì vô…”Bài làm:Cảnh trí xứ Huế trong bài ca dao 3 đã phác hoạ ra trước mắt nhân dân đọc một bức tranh xứ Huế thơ mộng. Bức tranh đó có “non xanh”, “nước biếc” là những màu sắc khá nên thơ, khoáng đạt, tươi tỉnh và giàu nhựa sống. Cảnh ấy đẹp như trong tranh vẽ (“tranh hoạ đồ”) – ngày xưa cái gì đẹp thường được ví với tranh (đẹp như trong tranh). Bức tranh xứ Huế như thế vừa khoáng đạt, lại vừa gần gũi quây quần. Bài ca dao dùng văn pháp gợi nhiều hơn tả, sử dụng nghệ thuật so sánh câu kết với các định ngữ đã vẽ nên những đường nét và màu sắc sinh động của đoạn đường vào xứ Huế.
Đại từ “Ai” trong lời mời, lời nhắn gửi (“Ai vô xứ Huế thì vô”) là một từ phiếm chỉ (đa nghĩa, có thể chỉ trực tiếp con người mà tác giả quen cơ mà Có thể hiểu đó là lời nhắn gửi tới loài người). Điều đó diễn giả mối tình, lòng kiêu hãnh đối với cảnh đẹp xứ Huế và lời mời gọi quần chúng. # hãy tới thăm xứ Huế đẹp mơ mộng.
Câu 5 (Trang 39 SGK) Hai dòng thơ đầu bài 4 có những gì khác thường về từ ngữ? Nhửng nét khác lại ấy có nhân kiệt, ý nghĩa gì?Bài làm:Dòng thơ 12 tiếng thay do 6 tiếng và 8 tiếng (lục, bát) cơ mà chúng ta vẫn thường gặp ở các bài ca dao nổi bật. Như thế có hào kiệt gợi lên sự rộng dài, béo béo, và do vậy ta có Cảm Xúc cánh đồng lúa như trải dài ra mông mênh, bất tận.Các luật pháp nghệ thuật: đảo ngữ, điệp ngữ và phép đối xứng làm nên nhân loại đọc như đang đứng trước một cánh đồng không chỉ rộng phệ cơ mà còn rất đẹp và đầy sinh khí. Thể hiện sự sống căng nồng, tốt tươi của cánh đồng đang thì cô bé.Đứng bên ni đồng – Đứng bên tê đồng ==> Điệp từ và đối
Mênh mông rộng lớn – Bát ngát bát ngát ==> Đảo ngữ
Câu 6 (Trang 39 SGK) Phân tích hình ảnh người vợ trong nhì dòng cuối bài 4.Bài làm:Hai câu ca dao trình bày vẻ đẹp của phái nữ. Trước cánh đồng mênh mang, bao la, hình ảnh phụ nữ có vẻ bé nhỏ nhỏ dại mà cô chính là người ta làm ra cánh đồngPhép tu từ so sánh: người vợ như “chẽn lúa đòng đòng” trong buổi sáng mai vừa thể hiện sự trẻ trung đầy sức sống và sự tinh khôi thanh khiết, lại vừa rất thú vị mảnh khảnh của toàn cầu nàng.
Bức tranh gợi nhiều hơn tả, gợi lên sự hài hòa giữa toàn cầu và cảnh vật một cách tuyệt đẹp, cánh đồng trù phú mông mênh, lòng mọi người phất phới rộn rực.
Câu 7 (Trang 39 SGK) Bài 4 là lời của ai? Người ấy muốn miêu tả tình cảm gì? Em có biết cách hiểu nào nổi trội về bài ca này và có đồng ý với cách hiếu đó không? Vì sao?Bài làm:Bài 4 là một cách tỏ bày tình cảm của đại trượng phu trai đối với thiếu phụ, xem xét việc truyền tụng cánh đồng và vẻ đẹp cùa đối tượng trữ tình- một vẻ đẹp đầy nhựa sống, trẻ trung. Bởi vậy, có thể kết luận rằng đây chính là lời của nam giới trai. Chàng trai thấy cánh đồng rộng lớn rộng lớn và thấy nữ hồn nhiên, trẻ trung, đầy sức sống.Nhưng tuy nhiên, còn có cách hiểu khác thường cho rằng đây là lời của bạn nữ. Trước không gian rộng béo thì “chẽn lúa đòng đòng” lại trở thành bé bỏng nhoi, vô định, nên đó phải chăng còn là trung ương trạng hoảng loạn của đàn bà, cô lần chần căn số của mình sẽ ra sao?
Dù hiểu theo cách nào, ta cũng thấy được vẻ đẹp, sự hợp thể giữa nhân dân với tự nhiên rộng mập.
Luyện tậpBài tập 1: trang 40 sgk Ngữ Văn 7 tập mộtEm có nhận xét gì về thể thơ trong tứ bài ca dao?Bài làm:Cả tư bài thơ đều sử dụng thể thơ lục bát – sự sáng phát hành kì quặc của trái đất ta. Khác lại của thể thơ lục bát là sự bằng vận trong thanh bằng trắc, sự đặng đối giữa các tiếng trong câu, và các tiếng thân các bà xã câu với nhau. Chính sự đăng đối, cân bằng ấy đã sản xuất ra tiết điệu cho thể thơ, làm cho thơ lục bát rất giàu nhạc tính. Đồng thời, thể thơ này cũng phù hợp với việc biểu hiện cảm xúc, bộc bạch tình cảm của anh hùng trữ tình.Cả tư bài thơ đều sài thể thơ lục bát, đây cũng là chủ tâm của tác giả dân gian. Bởi lẽ, tình ái quê hương, việt nam, địa cầu là tình cảm muôn đời và linh nghiệm của mỗi dân tộc. Vì vậy, không tồn tại thể thơ nào có thể ăn nhập với việc bộc bạch cảm xúc thiêng liên ấy hơn thể lục bát.
Thêm nữa, văn học bình dân được sáng tạo ra bởi những quần chúng dân công tích, chủ công sinh tồn theo phương thức truyền mồm nên thơ phải dễ nhớ, dễ thuộc, có vần và giai điệu. Những câu ca dao về ái tình quê hương, quốc gia, quả đât sở dĩ gần gũi, thân thuộc và có sinh khí bền bỉ đến tận hiện thời có nhẽ cũng là nhờ thế.
Có thể bạn quan tâm: » Kỹ năng khuếch đại mindset
Bài tập 2: trang 40 sgk Ngữ Văn 7 tập mộtTình cảm thường nhật biểu lộ trong tư bài ca dao là gì?Bài làm:Tình cảm bình thường trong cả bốn bài ca dao là ái tình chân chất, tinh tế và lòng tự hào vô hạn của thế giới đối với trái đất và quê hương, non sông. Tình cảm ấy được ẩn đằng sau những câu hỏi, lời đáp, lời mời, lời nhắn gửi và các bức tranh cảnh quan của những mảnh đất, vùng quê trên khắp dải dất hình chữ S này.Thế mà lại, mỗi bài ca dao đều gửi gắm tình cảm và có những đặc sắc riêng về nghệ thuậtBài 1: Sử dụng kết cấu đối đáp quen thuộc trong văn hóa dân dã và những câu hỏi về những địa danh nhiều người biết đến của nhà nước, những quý ông trai, nàng hiện đại, đắm đuối đã diễn tả hiểu biết của mình về những danh lam, thắng cảnh lắp liền với văn hóa, địa lí, lịch sử đã có từ ngàn đời nay của dân tộc. Đó là cách biểu đạt tình ái nước của những loài người trẻ và đồng thời cũng là cách để họ có cơ hội thanh minh tình cảm với nhau.Bài 2: Bằng ngôn ngữ rất mộc mạc, thiên nhiên và việc gợi nhắc đến những địa danh lắp với lịch sử, văn hóa, truyền thống của dân tộc (cầu Thê Húc, chùa Ngọc Sơn, Đài Nghiên, Tháp Bút, hồ Gươm) khiến cho cảnh hiện lên không chỉ hữu tình mà lại còn rất linh nghiệm.Bài 3: Sử dụng đại từ phiếm chỉ “ai” là lối nói quen thuộc trong ca dao, dân ca để hướng đến bè bạn địa cầu, bài ca dao như một lời mời gọi khẩn thiết mọi người hãy tới với xứ Huế mộng mơ, tươi đẹp.
Bài 4: Sử dụng phối hợp nhiều chế độ nghệ thuật (điệp, đối, đảo ngữ), số từ trong nhị câu đầu lên đến 12 tiếng thay bởi vì 6-8 tiếng phổ thông với từ ngữ đậm chất Trung bộ mở ra không gian minh mông, vẻ đẹp đương thì đẹp số 1 của đàn bà và vai trung phong trạng lo ấu của cô về mai sau.
Có thể bạn quan tâm: » Yêu một “Bad boy”
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Đăng do: Têrêsa Nhỏ
Từ khoá: 6 Bài soạn “Những câu hát về tình yêu quê hương, nhà nước, quần chúng. #” lớp 7 hay hàng đầu
Xem thêm tại Youtube Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người – Ngữ văn 7 – Cô Trương San (DỄ HIỂU NHẤT)
🔖 Đăng ký khóa học của thầy cô VietJack giá từ 250k tại:
📲Tải app VietJack để xem các bài giảng khác của thầy cô. Link tải:
☎️ Hotline hỗ trợ: 084 283 4585
Ngữ văn 7 – Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người
Video hôm nay, cô sẽ cùng các em tìm hiểu về tác phẩm: Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người. Qua đó, cô cùng các em rút ra được nội dung bài đọc và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.Từ đó, các em cảm nhận và rút ra nhận xét gì qua tác phẩm. Chú ý theo dõi bài giảng của cô nhé !
Đăng kí mua khóa học của cô tại:
Học trực tuyến tại:
Fanpage:
#vietjack, #nguvan7, #nhungcauhatvetinhyeuquehuongdatnuocconnguoi
▶ Danh sách các bài học môn Ngữ văn 7 – Cô Trương San:
▶ Danh sách các bài học môn Sinh học 7 – Cô Mạc Phạm Đan Ly:
▶ Danh sách các bài học môn Tiếng anh 7 – Cô Đỗ Linh:
▶ Danh sách các bài học môn Toán học 7 – Cô Nguyễn Anh: