29 Tháng mười hai, 2022
6 Bài soạn Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa (Ngữ Văn 10) hay nhất
Trong chương trình Ngữ Văn 10, với bài học Ca dao than giữa, kính yêu tình nghĩa, học sinh cần soạn như thế nào? Dưới đây, chúng mình đã sưu tầm và tổng hợp được những bài biên soạn Ca dao than thân, âu yếm tình nghĩa dành cho các bạn học trò lớp 10 cùng tham khảo.
- Bài biên soạn tham khảo số 3
- Bài tham khảo số 6
- Bài biên soạn tham khảo số 2
- Bài biên soạn tham khảo số 4
- Bài tham khảo số 5
- Bài biên soạn tham khảo nhất
Bài biên soạn tham khảo số 3
I. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 1, 2
Có thể bạn quan tâm: » Top 12 bài hát hay nhất cho ngày Valentine lãng mạn
a.
– Người than giữa: nữ trẻ
– Thân phận của họ: gieo neo, long đong, long đong, nương tựa vào dân chúng nổi bật.
b.
– Bài 1: trái đất phụ thiếu phụ – tấm lụa đào.
Thân phận trôi nổi, chơi vơi, mất phương hướng trong cuộc sống.
– Bài 2: mọi người phụ nữ giới – củ ấu gai.
Lời khẳng định phẩm chất và vẻ đẹp của địa cầu cô bé
Nỗi bùi ngùi, đau xót cho thân phận mọi người cô gái.
=> Vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất trắng trong, thanh cao của quần chúng. # phụ nữ xưa.
Câu 2 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 3
– Bước mở đầu, motip sài từ “Ai”
– Từ “ai” gợi sự than trách nghe xót xa, bùi ngùi.
– Hình ảnh ẩn dụ: mặt trăng, mặt trời, sao Hôm, sao Mai (chỉ nhị người xứng đôi vừa lứa).
– Biện pháp so sánh: “ta như sao vượt chờ trăng thân trời”: khẳng định sự thủy chung, son sắt của lòng quần chúng. #.
c.
– Câu thơ cuối sài phép tắc so sánh.
Lời khẳng định về tình nghĩa thủy bình thường, son sắt.
Ý chí quyết trọng tâm vượt qua những rào cản của ái tình.
Khát khao mong mối tình có thể cập tới bờ bến vui mừng.
Câu 3 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 4
– Thủ pháp nghệ thuật:
Ẩn dụ: khăn, đèn.
Hoán dụ: mắt.
=> Khăn, đèn, mắt: biểu tượng cho nỗi niềm nhớ thương của trái đất bạn nữ đang yêu.
Phép điệp: “Khăn nhớ thương ai”: nhấn táo tợn tô đậm, nỗi nhớ.
Câu hỏi tứ từ: “khăn nhớ thương ai?”, “Đèn nhớ thương ai?”, “Mắt nhớ thương ai?”: sự nhớ nhung, lúng túng, trăn trở thâu đêm.
Câu thơ ngắn gồm 4 tiếng kết liên với câu lục bát nhấn mạnh bạo sự ngóng trông, mong đợi, khắc khoải của nhân loại phái nữ.
Câu 4 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 5
– Chiếc cầu – dải yếm trong ca dao ái tình.
Lời ước vọng của đàn bà và cũng là lời thầm thì với người tình.
Thổ lộ ước muốn bằng một ý nghĩ đó quái gở, táo bạo.
=>Chiếc cầu bằng dải yếm: chính là máu thịt, cuộc sống của trái tim rộn rực mến thương của cô gái.
– Những bài ca dao xuất hiện hình ảnh chiếc cầu cùng với ý nghĩa tương tự:
“Hai ta cách một con sông
Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang”
Câu 5 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 6
– Muối và gừng: phụ gia, vị thuốc => hương vị trong cuộc đời
– Gừng – muối: biểu trưng cho hương vị của tình người – tình nghĩa thủy tầm thường, đính bó, sắt son.
=> Câu 3, 4: khẳng định sự phổ biến thủy, sắt son của đôi hoàng hậu chồng dù có gặp buồn bã, khó nhọc.
– Một số bài ca dao có biểu tượng muối – gừng:
“Tay nâng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.”
Câu 6 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
– Biện pháp nghệ thuật cơ mà ca dao thường sài:
Nhân hóa, ẩn dụ, so sánh, hoán dụ.
Những hình ảnh (motip) mở đầu.
Thể thơ: lục bát, lục bát biến thể.
– Những luật pháp này có nét riêng so với nghệ thuật thơ của văn học viết:
Nó mang nhiều dấu ấn bằng hữu.
Đều quen thuộc, dễ nhận ra.
Thơ chưng học mang dấu ấn riêng của nhân dân nghệ sĩ, trọng thể và quy phạm hơn.
LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 85 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
– Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa
– Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
– Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ dưới chợ biết vào tay ai
– Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày
– Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, quần chúng. # phàm rửa chân
Các bài ca dao mở đầu bằng “thân em…” có sắc thái ý nghĩa sau:
– Than thân, hờn trách quần chúng. # ngần ngừ trân trọng vẻ đẹp của quần chúng con gái.
– Tủi giữa, thương cho số phận mình.
– Sự ý thức cao về giá trị và vẻ đẹp của phiên bản thân mình.
Câu 2 (trang 85 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
– Nhớ ai như nhớ thuốc lào
Đã chôn cái điếu xuống lại đào điếu lên.
– Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai ai nhớ lúc này nhớ ai?
– Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
Gửi đôi con trai mạng cho quả đât đàng xa.
– Nhớ khi khăn mở trầu trao
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình.
Bài ca dao Khăn thương nhớ ai nằm trong hệ thống những bài ca dao nỗi nhớ vợ.
Câu thơ “Đất nước là địa điểm em tấn công rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” (Nguyễn Khoa Điềm) lấy ý từ ca dao mà lại nguyên vẹn lên level cao hơn khi tình cảm mái ấm hòa quyện vào tình ái nước nhà.
Bài tham khảo số 6
Câu 1 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Bài 1,2
a. Hai lời than giữa đều mở đầu bằng Thân em như … với âm điệu xót xa, ngậm ngùi. Người than giữa là ai và thân phận họ như thế nào?
b. Anh chị cảm nhận được nỗi đau gì qua mỗi hình ảnh. Trong nỗi đau đó ta vẫn thấy nét đẹp của họ. Đó là nét đẹp gì và nó được ẩn chứa trong lời than thân như thế nào?
Lời giải chi tiết:
Hai lời than giữa này đều có hình thức mở đầu là cụm từ “thân em như….” kèm theo một âm điệu ngậm ngùi, xa xót. Có thể xác định đây là lời than của những con gái đang tới độ xuân thì. Tuy có phẩm chất đẹp thế nhưng vẻ đẹp ấy lại không được mến thương và trân trọng. Họ cần thiết tự quyết định được tương lai và vui miệng của mình. Họ khát khao và đợi mong cơ mà vẫn phải gửi cuộc sống của mình cho số phận.
– Bài 1:
“Thân em như tấm lụa đào – Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai?” có ý nghĩa biểu hiện nỗi đau của dân chúng đàn bà đẹp (được ví như tấm lụa đào) đo đắn sẽ phải lấy nhân dân chồng như thế nào? Đây cũng là nỗi đau của những giữa phận người ta bị rẻ rúng, bị coi như món hàng, đem ra để mua bán, đổi chác.
Nét đẹp của quần chúng bạn nữ trong câu ca này mang màu sắc thanh nhã, cao siêu, kiêu kì (được ví như tấm lụa đào).
– Bài 2:
“Thân em như củ ấu tua
Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen
Ai ơi nếm thử nhưng mà xem
Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi”,
Nỗi đau của loài người nữ giới lại được biểu thị trong tình cảnh không được tấn công giá đúng mức chỉ do khí cụ bên ngoài xấu xí (như củ ấu). Sự trái ngược thân luật pháp với nội dung “Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen” làm cho phái nữ bị hiểu nhầm (Tuy nhiên, Có thể hiểu đâu là một cách nói khiêm nhượng cốt để nhấn khỏe mạnh vẻ đẹp bên trong).
Nét đẹp của thiếu phụ trong bài ca này mấu chốt nhấn mạnh vẻ đẹp nội tâm.
Câu 2 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Bài 3
a. Cách mở đầu bài ca dao này dị thường gì với nhì bài ca dao trên? Anh (chị) hiểu từ “ai” trong câu “Ai làm đau xót lòng này, khế ơi!” như thế nào?
b. Mặc dù lỡ duyên mà lại vẫn thủy thường nhật. Điều đó được nói lên bằng hệ thống so sánh, ẩn dụ như thế nào? Vì sao tác giả dân gian lại lấy những hình ảnh tự nhiên, ngoài hành tinh để khẳng định tình nghĩa của toàn cầu.
c. Phân tích để làm rõ vẻ đẹp câu thơ cuối.
– Trong ca dao, mô típ sử dụng từ “ai” để chỉ các thế lực ép gả hay cản ngăn mối tình nam thanh nữ xuất hiện nhiều lần.
– “Ai” là đại từ phiếm chỉ. Nó chỉ phổ thông chu toàn quả đât. Trong bài ca này từ ai chỉ quần chúng trong cuộc (quý ông trai hoặc bạn nữ) hoặc thân phụ mẹ ép duyên nhưng chia cắt tình ái của họ, hay những đối tượng kì cục. Từ “ai” gợi ra sự trách móc, oán giận, nghe xót xa đến tận đáy lòng.
– Bị lỡ duyên, tình nghĩa vẫn kiên cố thủy thường nhật. Điều đó được khẳng định qua các hiền thê ẩn dụ. Sao Hôm, sao Mai, mặt Trăng – mặt Trời (để chỉ nhì người vừa đôi phải lứa); còn biểu diễn qua hình ảnh so sánh “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời”, ý nói tình duyên tuy không thành nhưng mà lòng nhân dân vẫn đơn phương hy vọng, vẫn mong có ngày gặp nhau.
– Tác giả lấy các hình ảnh tự nhiên thiên hà này (sao Hôm, sao Mai, sao Vượt, mặt Trăng, mặt Trời) đính bó với cuộc sông công lao của những con trai trai, nàng nông thôn (trong lao động họ thường phải đi sớm, vê khuya, một sương, nhị nắng…) thành ra, những hình ảnh này dễ đi vào liên tưởng, nghĩ suy cảm xúc của họ. Hơn nữa, điểm khác của những hình ảnh nghệ thuật này là tính xác thật, không thay đổi trong quy phương tiện sinh hoạt của nó. Lấy cái ổn định của ngoài trái đất, của tự nhiên để khẳng định cái tình thuỷ tầm thường son sắt của lòng nhân dân chính là chủ tâm của tác giả bình dân.
– Các hình ảnh thiên nhiên có vẻ đẹp riêng, có thể biến thành chỗ gửi tình, ngụ ý, diễn giả trung khu hồn.
c. Phân tích câu cuối. “Ta như sao Vượt chờ trăng thân trời”
– Ý nghĩa của câu cuối: Dù mình không còn nhớ tới ta, thì ta vẫn hy vọng tình ái của mình không bao giờ thôi, gần giống sao Vượt cứ đứng giữa trời kì vọng trăng lên.
– Sao Vượt là tên cổ của sao Hôm. Nó thường mọc sớm vào buổi chiều, lên tới đỉnh của bầu trời thì trăng mới mọc. Vì thế câu thơ cuối “Ta như sao Vượt chờ trăng thân trời” như là một lời khẳng định về tình nghĩa thuỷ phổ quát son sắt và ý chí quyết vai trung phong vượt qua những rào cản của ái tình. Câu thơ là một lời nhắn nhủ với bạn tình, đồng thời cũng là một khát khao mong mối tình có thể cập đến bền bờ hân hoan.
Câu 3 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Bài 4
Trong bài ca dao miêu tả nỗi nhớ thật tinh tế, chi tiết. Đó là nhờ thủ pháp gì và thủ pháp đó đã tạo ra hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
Các thủ pháp thuyết trình tình nhớ thương trong bài ca dao và bản lĩnh của chúng:
a. Ẩn dụ và hoán dụ: “Khăn nhớ thương ai… ” (Chiếc khăn là ẩn dụ gửi gắm nỗi lòng nhớ thương); “Đèn nhớ thương ai… (Chiếc đèn là ẩn dụ nói lên nỗi nhớ khôn nguôi); “Mắt nhớ thương ai… . ” (đôi mắt là hoán dụ nói lên nỗi lòng thao thức bởi thương nhớ).
b. Phép lặp (lặp từ ngữ và mô hình cú pháp)
Các từ thương, nhớ…được lặp lại nhiều lần, có chức năng nhấn dũng mạnh, tăng thêm nỗi thương nhớ. Các từ khăn, đèn, mắt cũng được lặp lại nhiều lần để tô đậm các hình ảnh ẩn dụ, hoán dụ, gây dấu ấn trong lòng nhân dân đọc.
Mô hình câu:
“Khăn thương nhớ ai Khăn rơi xuống đất
Khăn nhớ thương ai
Khăn vắt lên vai…”
Cũng được lặp lại nhiều lần để tô đậm cảm xúc, Cảm Xúc liên quan tới niềm thương nhớ.
c. Các câu hỏi tu từ được sài liên tiếp: “Khăn thương nhớ ai – Khăn rơi xuống đất?… Đèn nhớ thương ai – Mà đèn chẳng tắt? Mắt nhớ thương ai – Mà mắt không lặng?…
Tác dụng của những câu hỏi tu từ liên tiếp làm nên tình cảm láy đi láy lại, hợp với chổ chính giữa trạng hoang mang, không lặng do nhớ thương.
d. Những câu thơ gọn gàng gồm 4 tiếng (phương pháp văn phiên bản) có bản lĩnh như một sự thôi thúc, biểu hiện vai trung phong trạng bối rối. Sự câu kết với câu lục bát ở cuối càng làm khác biệt sắc thái bối rối trong những câu thơ tứ chữ.
Câu 4 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Bài 5
Chiếc cầu – dải yếm là một hình ảnh nghệ thuật chỉ có trong ca dao, nói lên ước vọng mãnh liệt của loài người dân dã trong tình ái. Hãy phân tách để làm rõ vẻ đẹp độc lạ của hình ảnh nghệ thuật này.
– Mô-tip là gì? Là khuôn, dạng, hình trạng trong tiếng Việt nhằm chỉ những tổ hợp, những phòng ban Khủng hoặc ốm đã được có mặt định hình vững chắc và được sử dụng nhiều lần trắng trong tác văn học nghệ thuật, nhất là trong văn học nghệ thuật dân dã.
– “Chiếc cầu” có ý nghĩa tượng trưng cho sự thông liền khoảng cách tình cảm thân thế giới với quả đât. “Chiếc cầu – dải yếm” là một hình tượng lạ thường trong ca dao biểu diễn khát vọng tình cảm mãnh liệt của các trang nam nàng thanh niên.
– Xưa nay, mong ước được ở gần nhau là ước mong quang minh chính đại của các người thương yêu nhau. Ca dao đã biểu thị mơ ước đó một cách thâm thúy, si mê. Cô gái mong ước “sông rộng một gang” để “bắc cầu dải yếm” cho chàng sang chơi. Hình ảnh chiếc cầu giải yếm mãnh liệt và cũng là một ý tưởng mạnh của cô gái.
– Những câu ca dao khác nhau có dùng hình ảnh chiếc cầu khác biệt trong ca dao về mối tình:
Ước gì sông rộng một gang
Để em ngắt ngọn mồng đến bắc cầu
Câu 5 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tâp 1)
Bài 6
Vì sao khi nói tới tình nghĩa của dân chúng, ca dao lại dùng hình ảnh muối – gừng? Phân tích ý nghĩa biểu tượng và giá trị biểu cảm cơ mà hình ảnh này trong bài ca dao và tìm gắn thêm một số câu ca dao dị kì có dùng hình ảnh muối gừng để minh họa.
a. Tác giả dân dã đã dùng những hình ảnh ẩn dụ quen thuộc mang tính truyền thống của ca dao (gừng cay – muối mặn).
– Muối và gừng là nhì hình ảnh nghệ thuật cũng được tạo từ những hình ảnh có thực trong đời sống (những gia vị trong bữa ăn). Gừng có vị cay nồng mà lại thơm, muối có vị mặn mặn mà.
– Từ nhì ý nghĩa ấy, gừng và muối đã được chọn để biểu trưng cho hương vị của tình loài người trong cuộc đời – tình nghĩa thủy phổ thông gắn bó sắt son.
b. Phân tích ý nghĩa biểu trưng của gừng và muối trong bài ca dao:
Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đôi ta tình nặng nghĩa dày
Có xa nhau đi chăng nữa ba vạn sáu ngàn ngày thế hệ xa
– Muối mặn, gừng cay biểu trưng cho nghĩa tình mặn nồng.
– Ba năm, chín tháng biểu trưng cho sự bền lâu, vĩnh cửu.
– Ba vạn sáu ngàn ngày tức 100 năm, biểu trưng cho suốt cuộc sống, cũng có tức thị vĩnh hằng.
=> Bài ca dao là câu hát về tình nghĩa thủy thường ngày mà nó hướng nhiều hơn đến tình nghĩa người thương chồng – những dân chúng đã từng phổ biến sống với nhau, từng cùng nhau trải qua những tháng ngày gừng cay – muối mặn.
– Những câu ca dao tương đương:
Tay bưng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau
Muối càng mặn, gừng càng cay
Đôi ta tình nặng nghĩa dày em ơi!
Câu 6 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Những pháp luật nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao? Những nguyên lý đó có gì nổi trội với nghệ thuật thơ trong văn học viết?
a. Các hình thức nghệ thuật thường sử dụng trong ca dao (qua các bài vừa học) là:
– Biện pháp so sánh (trong các bài 1, 2, 3)
– Biện pháp ẩn dụ (bài 2, 3, 4, 5, 6)
– Hoán dụ (bài 4)
– Nói quá (bài 5, 6)
b. Những cách thức nghệ thuật trong ca dao có nét riêng: Lấy những sự vật gần gũi chi tiết với đời sống của mọi người lao động để so sánh, để gọi tên, để thầm thĩ như: nhện, sao, mận, đào, vườn hồng, cái đó, con sông, chiếc cầu, chiếc khăn, cái đèn, đôi mắt…Trong khi đó thơ bác học trong văn học viết sài trọng thể hơn, có những nét khó hiểu hơn, thâm uyên hơn. Một bên đậm chất dân dã, một bên mang tính chất bác bỏ học.
Luyện tập
Câu 1 (trang 85 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Tìm 5 bài ca dao mở dầu bằng “Thân em như…” (SGK)
Trả lời:
– Thân em như miếng cau khô
Người khôn tham mỏng rớt, quần chúng. # thô tham dày
Dám đâu xé lẻ vuông nào cho ai
– Thân em như quế giữa rừng
Ong chưa dám đậu muỗi đừng vo ve
– Thân em như tấm lụa điều
Đã đông kẻ chuông lại nhiều thế giới ưa…
– Thân em như cái sập đá quý
Lũ chúng anh như tổ ong tàn trời mưa…
Trong bài ca dao không phải bài nào cũng thuộc chủ đề than thân. Các bài thứ 4, 5, 6 đều biểu diễn sự kiêu kì của quần chúng. # thiếu phụ dẫu Trước khi có dùng cách nói khiêm nhượng.
Câu 2 (trang 85 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Tìm gắn thêm những bài ca dao nói về nỗi nhớ tình nhân, về cái khăn để thấy bài Khăn nhớ thương ai vừa nằm trong hệ thống vừa có vị tri khác biệt, kì quái riêng.
Trả lời
“Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai ai nhớ hiện nay nhớ ai”
“Nhớ ai bổi hổi bổi hổi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than”
Bài ca dao Khăn nhớ thương ai tuy vẫn nằm trong hệ thống các bài ca dao nhớ thương trên đây mà lại nó vẫn có điểm riêng: Nỗi nhớ trong bài ca dao này vừa cụ thể, sinh động hơn lại vừa tổng hợp tuyệt hảo nhiều cung bậc hơn. Chính bởi vì vậy nó cuốn hút và mê say hơn. Câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm “Đất nước là khu vực em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” vừa lấy ý tư từ sự thương nhớ của ca dao vừa lại chu toàn lên một màn chơi cao hơn – câu thơ chính là một nét đẹp giản dị nhưng tinh tế sâu sắc của trung tâm hồn địa cầu Việt.
Bài tham khảo số 6
Bài soạn tham khảo số 2
Hướng dẫn biên soạn bài
Câu 1 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 1,2
a. Hai lời than giữa đều mở đầu bằng “Thân em như…” với âm điệu xót xa, ngùi ngùi, gây khái quát cho dân chúng nghe. Lời than giữa là của những nàng, những quần chúng phụ con gái trong xã hội phong kiến. Những căn số nhỏ tuổi tí hon, không tồn tại quyền định đoạt mừng quýnh của chính bản thân mình.
b. Thân phận có nét thông thường nhưng mà nỗi đau của từng quần chúng lại mang sắc thái riêng được diễn đạt bằng hình ảnh so sánh, ẩn dụ khác lạ nhau.
Bài 1:
Cách mở đầu bằng “Thân em như…” cho thấy mọi người phụ phụ nữ ý thức được sắc đẹp, tuổi xuân của mình mà số mệnh lại rẻ mạt, không có quyền quyết định khoái lạc của mình. Họ như món hàng – “tấm lụa đào” bị bán ở chợ. Ý thức được điều ấy, thế giới phụ thiếu nữ gửi gắm tiếng lòng của mình vào nhì câu ca dao. Hai câu ca dao ấy đã nói lên nỗi xót xa, sợ hãi cho giữa phận mình.
Bài 2:
Cũng mở đầu bằng cụm “Thân em như…” nhưng mà bài này có 4 dòng – dung lượng dài gấp đôi bài trên cho thấy sự tinh thần về thân phận của quần chúng phụ nữ giới trở nên rõ ràng, mạnh bạo mẽ hơn. Từ đó, bài ca dao không chỉ tiện nghi là khẳng định vẻ đẹp phẩm chất của dân chúng phụ con gái nữa mà lại nó còn là lời mời mọc, mong muốn, khát khao được khẳng định giá trị, vẻ đẹp của những người ta phụ đàn bà trong xã hội xưa.
a. Nếu như hai bài ca dao trên mở đầu bằng “Thân em như…” thì bài ca dao này lại được mở đầu bằng đại từ phiếm chỉ “Ai” – một từ cũng khá quen thuộc trong ca dao xưa. Trong ca dao, từ “Ai” thường dùng để chỉ các thế lực ép gả, ngăn cản mối tình và trong bài ca dao này giống như vậy. “Ai” ở đây có thể là thân phụ mẹ, những hủ tục cưới xin hay cũng có thể là chính nhân tình…
b. Mặc dù lỡ duyên nhưng tình nghĩa vẫn vững chắc, thủy bình thường. Điều đó được nói lên bằng một hệ thống những hình ảnh của tự nhiên ngoài trái đất: mặt trăng, mặt trời, sao Hôm, sao Mai. Tác giả dân dã đã lấy cái vĩnh hằng, định hình của thiên nhiên, ngoài hành tinh để khẳng định tính vững chắc, sự thủy bình thường trong ái tình, dù không ở gần nhau cơ mà mãi mãi có nhau.
c. Vẻ đẹp của câu thơ cuối: Dẫu không đến được với nhau mà đại trượng phu trai vẫn một lòng chờ bạn nữ: “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời”. Dù cho có cách xa nhưng cánh mày râu trai vẫn một lòng thủy thường nhật chờ đàn bà dẫu biết tình yêu này là quan trọng như sao Vượt chờ mặt trăng mà lại mãi mãi cần yếu đến gần nhau được.
Câu 3 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 4:
– Bài ca dao biểu diễn tình cảm nhớ thương của hoàng hậu yêu nhau qua những biểu tượng bình dị, gần gũi: khăn, đèn, mắt. Tác giả dân dã đã sài phép nhân hóa (khăn, đèn) và phép hoán dụ (mắt) để biểu thị một cách ý nhị, kín đáo tâm tư, tình cảm của chị em đối với con người mình yêu.
Chiếc khăn được hỏi tới trước nhất và nhiều số 1 diễn giả nỗi nhớ liên miên, da diết cùng với đó là sự vận động lên, xuống, rơi, vắt làm hiện lên một cách rõ ràng trung tâm trạng bất an của quần chúng. # người vợ.
Ngọn đèn: hiện thân của nỗi nhớ được đo theo thời gian, trình diễn tình ái của quần chúng. # thiếu phụ luôn cháy sáng, không bao giờ lụi tắt.
Đôi mắt: là lời tỏ bày trực tiếp nỗi lòng của mình: nhớ thương gia đình nhưng mà lòng vẫn nặng trĩu ưu bốn nên “Mắt ngủ không yên”.
– Chiếc cầu – dải yếm là một hình ảnh nghệ thuật chỉ có trong ca dao, nói lên ước vọng mãnh liệt của dân chúng dân trong mối tình. Đây là lời tỏ tình đầy ý nhị của phụ nữ. Có thể thấy đây là hình ảnh quen thuộc thường có mặt trong ca dao:
“Cô kia cắt cỏ bên sông
Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang.”
– Đó là những cây cầu không tồn tại thực mà lại mang đến cho người đọc vẻ đẹp rất dân gian, rất đồng quê và rồi từ đó ước muốn của đàn bà biến thành lạ lùng, to gan lớn mật hơn:
“Ước gì sông rộng một gang,
Bắc cầu dải yếm để phái mạnh sang chơi.”
– Người chị em đã chủ động bắc cầu cho người ta mình yêu. Đây là một nghĩ suy rất bạo phổi trong xã hội phong kiến đầy những hủ tục, những buộc ràng của lễ giáo. Cái cầu dải yếm này vừa gần gũi thân quen, mạnh dạn mà trữ tình, lại đặm đà đầy thiếu nữ tính. Nó trở thành biểu tượng đẹp cho tình yêu cơ mà chỉ có bốn duy nghệ thuật dân gian mới sáng sản xuất ra được.
– Hình ảnh muối – gừng: được tạo ra từ những hình ảnh có thực trong cuộc sống ( phụ gia trong bữa ăn) tượng trưng cho tình nghĩa của thế giới: sự gắn thêm bó thủy phổ thông khi trải qua hết những “vị” của cuộc sống (Gừng cay – muối mặn)
– Giá trị biểu cảm của hình ảnh muối – gừng trong bài ca dao:
Là nghĩa tình phổ quát thủy dành cho những tình nhân bồ chồng
Nghĩa tình ấy đảm bảo như Muối ba năm muối đang còn mặn – Gừng chin tháng gừng hãy còn cay
Hương vị của gừng – muối đã thành hương vị của tình toàn cầu
Khẳng định lòng phổ biến thủy sắt son, không bao giờ xa vắng
– Sự lặp lại cách mở đầu bài ca: Thân em như…
– Những hình ảnh thành biểu tượng trong ca dao: cái cầu, tấm khăn, ngọn đèn, gừng cay – muối mặn,…
– Hình ảnh so sánh, ẩn dụ (lấy từ trong cuộc đời đời thường: tấm lụa đào, củ ấu gai,…; lấy từ tự nhiên, ngoài hành tinh: mặt trời, trăng, sao)
– Thời gian và không gian nghệ thuật (bài 4)
– Thể thơ lục bát; thể văn tư, song thất lục bát (biến thể); thể hổ lốn
Bài 1 (Trang 85 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
Kẻ thanh tham mỏng, mọi người thô tham dày
Người khôn rửa mặt, quần chúng. # phàm rửa chân.
Các bài ca dao nói về giữa em có sắc thái biểu cảm:
Than giữa, hờn trách địa cầu do dự trân trọng vẻ đẹp của quả đât thiếu nữ
Sự ý thức cao về giá trị của bạn dạng giữa của trái đất thanh nữ.
Bài 2 (trang 85 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
Nhớ ai như nhớ thuốc lào
Đã chôn điếu xuống lại đào điếu lên
Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn trông sao sao mờ
Buồn trông con nhện giăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai
Buồn trông chênh chếch sao mai
Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ.
Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
Gửi đôi đại trượng phu mạng cho người ta đàng xa
Nhớ khi khăn mở trầu trao
Câu thơ: “Đất Nước là chỗ em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” (Nguyễn Khoa Điềm) lấy ý từ ca dao mà sáng thi công vượt bậc khi tình cảm nam bạn nữ hòa quyện vào tình ái nước nhà.
Bài biên soạn tham khảo số 2
Bài biên soạn tham khảo số 4
Câu 1 (trang 84 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
a. Người than giữa ở đây là những cô bé đang tới độ xuân thì.
– Về giữa phận
họ có phẩm chất đẹp thế nhưng mà vẻ đẹp ấy lại không được bi cảm và trân trọng.
họ cần yếu tự quyết định mai sau và mừng rơn của mình, phải trao gửi cho căn số
b. Bài 1:
Biểu thị nỗi đau của những thân phận nhân loại bị rẻ rúng, bị coi như món hàng, đem ra để mua bán, đổi chác.
Nét đẹp của quần chúng. # cô gái trong câu ca này mang màu sắc sang trọng, cừ khôi, kiêu kì
Nỗi đau của quần chúng thiếu nữ lại được biểu hiện trong hoàn cảnh không được tấn công giá đúng mức vẻ đẹp toàn cầu chỉ bởi vì chế độ bên ngoài xấu xí
Nét đẹp của cô gái trong bài ca này chủ yếu nhấn to gan vẻ đẹp nội vai trung phong.
Câu 2 (trang 84 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
a. Cách mở đầu dùng từ ai – đại từ phiếm chỉ để mở đầu bài ca dao
– Về từ ai
Ai là đại từ phiếm chỉ, chỉ thường nhật hoàn toàn địa cầu.
Trong ca dao, từ ai để chỉ các thế lực ép gả hay cản ngăn mối tình nam đàn bà
Trong bài ca này từ ai chỉ quần chúng trong cuộc (chàng trai hoặc chị em) hoặc phụ vương mẹ ép duyên nhưng chia cắt mối tình của họ, hay những đối tượng khác nhau.
Từ ai gợi ra sự trách móc, oán giận, nghe xót xa tới tận đáy lòng.
b. Hệ thống so sánh ẩn dụ:
Cặp ẩn dụ Sao Hôm- sao Mai và mặt Trăng- mặt Trời (để chỉ nhị thế giới xứng đôi vừa lứa)
Biện pháp so sánh Ta như sao Vượt chờ trăng thân trời: tình duyên bị xa cách nhưng lòng quần chúng. # đơn phương vẫn hy vọng, mong mỏi ngày gặp
– Sử dụng hình ảnh thiên nhiên, dải ngân hà do
các hình ảnh này gắn thêm với đời sống của quả đât, để dễ liên tưởng,
để khẳng định tính thủy phổ quát, son sắt của lòng người.
hình ảnh thiên nhiên gần gũi đời sống, có vẻ đẹp riêng, ngụ ý, biểu lộ trung khu hồn
c. Ý nghĩa của câu cuối: Dù mình không còn nhớ tới ta, thì ta vẫn kì vọng tình yêu của mình không bao giờ thôi, giống như sao Vượt cứ đứng giữa trời hy vọng trăng lên.
Sao Vượt tên gọi cổ của sao Hôm, đặc tính, mọc sớm vào buổi chiều, sao lên tới đỉnh của bầu trời thì trăng thế hệ mọc ⇒ Câu cuối dùng phương pháp so sánh qua đó khẳng định tấm lòng tầm thường thủy, nghĩa tình son sắt và ý chí vượt qua những rào cản của tình yêu.
Câu 3 (trang 84 sgk Ngữ văn 10 Tập 1): Các thủ pháp biểu thị tình nhớ thương trong bài ca dao và hiệu quả của chúng:
– Ẩn dụ và hoán dụ:
Chiếc khăn ẩn dụ cho việc gửi gắm nỗi lòng, tình cảm của nữ đến đại trượng phu trai, chiếc khăn còn là hiện giữa của thanh nữ
Đôi mắt: hoán dụ nỗi lòng thao thức do thương nhớ..
– Phép lặp
Các từ thương, nhớ…được lặp lại nhiều lần, có tính năng nhấn to gan, tăng đính nỗi thương nhớ.
Các từ khăn, đèn, mắt cũng được lặp lại nhiều lần để tô đậm các hình ảnh ẩn dụ, hoán dụ, gây dấu ấn trong lòng người ta đọc.
Mô hình câu: Khăn nhớ thương ai lặp lại nhiều lần để tô đậm cảm xúc, Cảm Xúc liên quan tới niềm thương nhớ.
– Các câu hỏi tu từ:
Khăn thương nhớ ai – Khăn rơi xuống đất?… Đèn nhớ thương ai – Mà đèn chẳng tắt? Mắt thương nhớ ai – Mà mắt không lặng?…
Làm cho tình cảm láy đi láy lại, hợp với trọng tâm trạng sốt ruột, không yên do nhớ thương.
– Những câu thơ ngắn gồm 4 tiếng: thôi thúc, biểu lộ trung tâm trạng ngay ngáy.
Câu 4 (trang 84 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
– Chiếc cầu có ý nghĩa tượng trưng cho sự thông thạo khoảng cách tình cảm thân mọi người
– Chiếc cầu – dải yếm là một hình tượng quái lạ trong ca dao diễn tả khát vọng tình cảm mãnh liệt của các trang nam thiếu nữ thanh niên.
Xưa nay, ước mong được ở gần nhau là mong ước quang minh chính đại của các người yêu yêu nhau.
Ca dao đã miêu tả mong ước đó một cách thâm thúy, say mê: nàng mong ước “sông rộng một gang” để “bắc cầu dải yếm” cho chàng sang chơi.
Hình ảnh chiếc cầu giải yếm mãnh liệt và cũng là một ý tưởng dũng mạnh của chị em.
Câu 5 (trang 84 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
– Tác giả dân dã đã sài hình ảnh muối gừng bởi
là những hình ảnh có thực trong đời sống : gừng có vị cay nồng nhưng mà thơm, muối có vị mặn đậm đà.
từ nhì ý nghĩa ấy, gừng và muối đã được chọn để biểu trưng cho hương vị của tình toàn cầu trong cuộc sống – tình nghĩa thủy phổ quát lắp bó sắt son.
– Phân tích ý nghĩa biểu trưng của gừng và muối trong bài ca dao 6:
Muối mặn, gừng cay biểu trưng cho nghĩa tình mặn nồng.
Ba năm, chín tháng biểu trưng cho sự bền lâu, vĩnh cửu.
Ba vạn sáu ngàn ngày tức 100 năm, biểu trưng cho suốt cuộc sống, cũng có tức là vĩnh hằng.
Bài ca dao là câu hát về tình nghĩa thủy bình thường trong tình nghĩa hoàng hậu chồng
“Tay bưng chén muối đĩa gừng
Đôi ta tình nặng nghĩa dày em ơi!”
Câu 6 (trang 84 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Các hình thức nghệ thuật thường sài trong ca dao là:
Biện pháp so sánh (trong các bài 1, 2, 3)
Biện pháp ẩn dụ (bài 2, 3, 4, 5, 6)
Hoán dụ (bài 4)
Nói quá (bài 5, 6)
Đặc điểm dị kì với văn học viết:
Lấy những sự vật gần gũi cụ thể với trái đất công trạng để gọi tên, thầm thĩ, so sánh: khăn, con sông, chiếc cầu, vườn hồng…
Trong văn học viết sài trọng thể hơn, có nhiều nét rắc rối hơn
LUYỆN TẬP (trang 84 sgk Ngữ văn 10 Tập 1)
1. Các bài ca dao mở đầu bằng Thân em như
– Thân em như trái bần trôiGió dập sóng dồi biết tấp vào đâu- Thân em như tấm lụa đàoPhất phơ dưới chợ biết vào tay ai- Thân em như hạt mưa saHạt vào đài các, hạt ra ruộng cày- Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, con người phàm rửa chân
– Các bài ca dao nói về thân em có sắc thái biểu cảm:
Than giữa, hờn trách dương gian đo đắn trân trọng vẻ đẹp của mọi người thanh nữ
2. Các bài ca dao về nỗi nhớ- Nhớ ai ra ngẩn vào ngơNhớ ai ai nhớ hiện nay nhớ aiNhớ ai bổi hổi bồi hồiNhư đứng đống lửa như ngồi đống than
– Câu thơ: “Đất Nước là khu vực em tấn công rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” (Nguyễn Khoa Điềm) lấy ý từ ca dao cơ mà sáng thành lập vượt bậc khi tình cảm nam phái nữ hòa quyện vào tình ái quốc gia.
Bài biên soạn tham khảo số 4
Bài tham khảo số 5
– Cả hai lời than thân đều của trái đất nữ chưa có chồng.
– Thân phận của họ chỉ là những địa cầu bất hạnh. Họ chẳng thể tự quyết định được tương lai và hoan lạc của mình. Họ có khát khao mừng rỡ nhưng phải cam chịu cuộc đời hôn nhân theo căn số định đoạt.
– Trong bài 1:
“Thân em như tấm lụa đào – Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai?” có ý nghĩa mô tả nỗi đau của thế giới đàn bà đẹp (được ví như tấm lụa đào) chần chừ sẽ phải lấy toàn cầu chồng như thế nào? Đây cũng là nỗi đau của những giữa phận trái đất bị rẻ rúng, bị coi như món hàng và càng chua xót hơn khi chị em cấp thiết quyết định vui lòng của riêng mình.
Nét đẹp của đàn bà là nét đẹp quý phái, tân tiến (tấm lụa đào).
– Trong bài 2:
Nỗi đau của nhân dân nữ giới lại được biểu thị trong hoàn cảnh không được tấn công giá đúng mức chỉ bởi vì luật pháp bên ngoài xấu xí (như củ ấu). Sự trái ngược giữa dụng cụ với nội dung “Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen” giúp cho phái nữ bị hiểu nhầm.
Nét đẹp của thanh nữ trong bài ca này chủ quản nhấn mạnh vẻ đẹp nội tâm với vai trung phong hồn nhân cách cao đẹp. Nhưng xót xa thay ít ai lại lưu ý tới vẻ đẹp bên trong ấy và dường như toàn cầu phụ phụ nữ bị tấn công giá không đúng mực đem đến tủi cực.
a) Bước mở đầu không theo lối quen thuộc cơ mà tình tư hơn, có lỗi dẫn dắt khi trình bày được khuông cảnh, là cái cớ để dẫn đến những câu sau.
“Ai” là đại từ phiếm chỉ. Có thể chỉ thông thường vẹn tuyền quần chúng, có thể chỉ kẻ thù. Dù từ “ai” chỉ đối tượng nào nó cũng nhằm chỉ đối tượng đã gây nên sự khó khăn tỏng tình yêu của anh hùng trữ tình.
b) Bị lỡ duyên, tình nghĩa vẫn bảo đảm thủy phổ biến. Điều đó được khẳng định qua các lứa đôi ẩn dụ. Sao Hôm, sao Mai, mặt Trăng – mặt Trời (để chỉ nhị địa cầu vừa đôi phải lứa); còn biểu thị qua hình ảnh so sánh “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời”, ý nói tình duyên tuy không thành mà lại lòng người vẫn đơn phương hy vọng, vẫn mong có ngày gặp nhau.
Tác giả lấy các hình ảnh tự nhiên dải ngân hà này (sao Hôm, sao Mai, sao Vượt, mặt Trăng, mặt Trời) thêm bó với cuộc sông công tích của những con trai trai, phụ nữ nông thôn (trong công sức họ thường phải đi sớm, về khuya, một sương, nhị nắng…) cho nên, những hình ảnh này dễ đi vào liên tưởng, nghĩ suy cảm xúc của họ. Hơn thế, những hình ảnh tự nhiên ngoài hành tinh này luôn vĩnh hằng, nó là biểu tượng cho tình ái mãi mãi thủy phổ thông, không bao giờ đổi thay.
c)
– Vẻ đẹp của câu ca biểu đạt trong hình tượng sao Vượt, cũng tức là nằm trong sự so sánh, liên tưởng dị dạng: đại trượng phu trai thấy sao Vượt (tức sao Hôm) thường mọc từ khi trời chưa tối và khi tròi thế hệ tối xuống đã thấy sao sáng trên đỉnh trời rồi.
– Vẻ đẹp của câu ca dao còn diễn tả trong tình cảm. Tâm hồn tác giả, ở đây tác giả dân gian đã diễn đạt vẻ đẹp của một trung khu hồn cao thượng, với tình ái thủy bình thường, son sắt, không đổi thay.
– Ẩn dụ và hoán dụ: “Khăn thương nhớ ai… ” (Chiếc khăn là ẩn dụ gửi gắm nỗi lòng thương nhớ); “Đèn thương nhớ ai… (Chiếc đèn là ẩn dụ nói lên nỗi nhớ khôn nguôi); “Mắt thương nhớ ai… . ” (đôi mắt là hoán dụ nói lên nỗi lòng thao thức vì thương nhớ).
– Phép lặp (lặp từ ngữ và mô hình cú pháp): Các từ thương, nhớ…được lặp lại nhiều lần, có tác dụng nhấn bạo gan, tăng thêm nỗi thương nhớ. Các từ khăn, đèn, mắt cũng được lặp lại nhiều lần để tô đậm các hình ảnh ẩn dụ, hoán dụ, gây dấu ấn trong lòng nhân loại đọc.
– Các câu hỏi tu từ được sử dụng liên tiếp: “Khăn nhớ thương ai – Khăn rơi xuống đất?… Đèn nhớ thương ai – Mà đèn chẳng tắt? Mắt nhớ thương ai – Mà mắt không im?… Tác dụng của những câu hỏi tu từ liên tục làm cho tình cảm láy đi láy lại, hợp với trọng điểm trạng lo âu, không im.
Chiếc cầu – dải yếm là một mô-tip nghệ thuật chỉ có trong ca dao để nói lên hoài vọng mãnh liệt của trái đất bình dân trong mối tình.
– “Chiếc cầu” có ý nghĩa tượng trưng cho sự thông thuộc khoảng cách tình cảm giữa mọi người với địa cầu.
– “Chiếc cầu – dải yếm” là một hình tượng kì quái trong ca dao miêu tả khát vọng tình cảm mãnh liệt của các đôi trai gái, khát vọng về kết nối ái tình cung phi, xa hơn thế đó là mong muốn được kết bạn.
Soạn bài Ca dao than giữa, cảm thương tình nghĩa siêu ngắnSoạn bài Ca dao than thân, bi cảm tình nghĩa (Chi tiết)Tác giả, tòa tháp: Ca dao than thân, thương cảm tình nghĩa
Văn mẫu: Ca dao than thân, thương cảm tình nghĩa (Hay nhất)
Câu 5 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
– Khi nói tới tình nghĩa, ca dao sài hình ảnh muối và gừng bởi đây là nhị thứ không thể, gần gũi với đời sống quần chúng dân. Hơn thế, nó có những nét Đặc biệt giống với tình cảm loài người. Gừng là đẳng cấp có vị cay để lại dư vị, muốn cũng là một phong cách có vị mặn. Nói thông thường cả nhị vị đều rất bắt buộc cho cuộc sống hàng ngày của quả đât. Điều đó thích hợp để ví với tình cảm có trước có sau, sâu nặng, thắm thiết.
– Một số bài ca dao đặc trưng.
Muối ba năm muối đang còn mặn
Tay bưng chén muối đĩa gừng
a. Các luật nghệ thuật thường sài trong ca dao (qua các bài vừa học):
b. Những hiện tượng nghệ thuật trong ca dao có nét riêng: Lấy những sự vật gần gũi chi tiết với đời sống của quần chúng. # công phu để so sánh, để gọi tên, để thầm thào như: nhện, sao, mận, đào, vườn hồng, cái đó, con sông, chiếc cầu, chiếc khăn, cái đèn, đôi mắt…Hình như đó thơ chưng học trong văn học viết sử dụng trang trọng hơn, có những nét khó hiểu hơn, thâm uyên hơn.
– Đêm qua ra đứng bờ ao
Bài ca dao “Khăn thương nhớ ai” tuy vẫn nằm trong hệ thống các bài ca dao thương nhớ trên đây mà lại nó vẫn có điểm riêng: Nỗi nhớ trong bài ca dao này vừa chi tiết, sinh động hơn lại vừa tổng hợp tuyệt hảo nhiều cung bậc hơn. Chính bởi vì vậy nó cuốn hút và si hơn. Câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm “Đất nước là nơi em tiến công rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” vừa lấy ý bốn từ sự nhớ thương của ca dao vừa lại toàn thể lên một level cao hơn.
Bài tham khảo số 5
Bài biên soạn tham khảo số 1
Câu 1 (trang 84 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
Hai lời ca dao than giữa có lý lẽ mở đầu “giữa em như…”
Âm điệu ngùi ngùi, xót xa.
Người than thân ở đây được hiểu là chị em đang độ xuân thì, ngùi ngùi xót xa khi vẻ đẹp của họ không được trân trọng.
Họ không có quyền tự quyết cuộc đời của mình.
– Bài ca 1: dân chúng phụ nữ – tấm lụa đào.
Thân phận trôi nổi, không tự quyết định được ngày mai (phân phất giữa chợ biết vào tay ai)
– Bài ca 2: nhân loại phụ con gái – củ ấu gai (xấu ngoài, đẹp trong)
Lời tỏ bày thiết tha của thiếu phụ tinh thần được giá trị bạn dạng thân
Khát khao muốn khẳng định giá trị chân thật vẻ đẹp.
Nỗi bùi ngùi, chua xót cho giữa phận mọi người phụ phái nữ xưa.
Câu 2 (trang 84 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
a) – Sử dụng từ “ai” – đại từ phiếm chỉ để mở đầu bài ca dao, chỉ phổ thông vẹn nguyên quả đât – để mở đầu bài ca để chỉ các thế lực ngăn cản tình cảm nam nữ hiện ra nhiều lần
Gợi ra sự than trách nghe xót xa, ngậm ngùi
b, Cặp ẩn dụ Sao Hôm- sao Mai và mặt Trăng- mặt Trời (để chỉ hai quần chúng xứng đôi vừa lứa)
– Biện pháp so sánh “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời”: tình duyên bị cách quãng nhưng mà lòng con người đơn phương vẫn chờ đợi, mong mỏi ngày gặp
– Sử dụng hình ảnh thiên nhiên, ngoài trái đất (tính vững chắc) lắp với đời sống của người ta, để dễ liên tưởng, cũng là để khẳng định tính thủy phổ quát, son sắt của lòng quần chúng. #.
– Hình ảnh thiên nhiên gần gũi đời sống, có vẻ đẹp riêng, ngụ ý, mô tả trung khu hồn
c, Câu cuối sài điều khoản so sánh nhằm trình bày dù mình không nhớ ta thì ta
Sao Vượt tên gọi cổ của sao Hôm, đặc tính, mọc sớm vào buổi chiều, sao lên tới đỉnh của bầu trời thì trăng thế hệ mọc
Câu thơ khẳng định tấm lòng thường nhật thủy, nghĩa tình son sắt và ý chí vượt qua những rào cản của mối tình.
Câu 3 (trang 84 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
Các thủ pháp diễn đạt tình thương nhớ trong bài ca dao và tuấn kiệt:
– Ẩn dụ và hoán dụ
Đôi mắt: hoán dụ nỗi lòng thao thức do nhớ thương.
– Phép điệp (lặp từ ngữ)
“Khăn thương nhớ ai”: được lặp nhiều lần, nhằm nhấn mạnh mẽ, tô đậm nỗi nhớ.
Nỗi nhớ có nhiều trạng thái, cung bậc đặc biệt nhau.
c, Câu hỏi tu từ “khăn nhớ thương ai- khăn rơi xuống đất? / Đèn thương nhớ ai- Mà đèn chẳng tắt?/ Mắt nhớ thương ai- Mà mắt không lặng?
– Tình cảm, sự nhớ nhung, thắc thỏm bởi vì gia đình miêu tả trong mọi hoạt động, mọi khuông cảnh.
d, Những câu thơ ngắn gồm 4 tiếng: thôi thúc, bộc lộ vai trung phong trạng phấp phỏng.
Kết hợp với câu lục bát nhằm làm kì cục sự ngóng chờ, trông chờ đến khắc khoải của toàn cầu bạn nữ.
Câu 4 (trang 84 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
Chiếc cầu: hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho sự nối kết khoảng cách tình cảm thân con người với người ta.
Chiếc cầu- dải yếm là hình tượng kì lạ, kì quặc trong ca dao, biểu hiện khát vọng tình cảm mặn nồng của nam nàng
Chiếc cầu phản chiếu mơ ước quang minh chính đại của các người thương đôi yêu nhau, đó cũng là ý nghĩ đó dạn dĩ của chị em.
Những bài ca dao hình thành hình ảnh chiếc cầu cũng với ý nghĩa na ná:
“Ước gì sông rộng một gang
Để em ngắt ngọn mồng đến bắc cầu”
Câu 5 (Trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)
– Cặp hình ảnh ẩn dụ quen thuộc trong ca dao truyền thống gừng cay- muối mặn
Được desgin từ hình ảnh thực chỉ gia vị trong bữa ăn hằng ngày.
Hình ảnh nghệ thuật có tính sóng đôi, biểu trưng cho hương vị của tình người ta trong cuộc sống- tình nghĩa thủy thông thường thêm bó son sắt
Bài ca dao nói về tình nghĩa thủy thường nhật, hướng nhiều đến tình nghĩa người thương chồng son sắt, thủy tầm thường
– Ba năm, chín tháng: sự bền lâu, vĩnh cửu
Ba vạn, sáu ngàn ngày là 100 năm: trọn kiếp, suốt đời, vĩnh hằng
→ Bài ca dao là câu hát thủy chung, nghĩa tình hướng đến tình cảm đồng nghiệp chồng mặn nồng, son sắt
Một số câu ca dao có biểu tượng muối gừng:
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau”
Câu 6 (Trang 84 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
Biện pháp nghệ thuật được dùng trong ca dao: Nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp, nói quá
– Đặc điểm Đặc trưng: Lấy những sự vật gần gũi chi tiết với toàn cầu lao động để gọi tên, rủ rỉ, so sánh: khăn, con sông, chiếc cầu, vườn hồng…
– Trong khi đó thơ bác bỏ học trong văn học sử dụng trang trọng hơn, có nhiều nét phức tạp hơn
– Thân em như hạt mưa rào
– Thân em như trái bần trôi
– Thân em như miếng cau khô
– Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, nhân loại phàn rửa chân.
– Nhớ ai như nhớ thuốc lào
– Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
– Đêm qua ra đứng bờ ao
– Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
– Nhớ khi khăn mở trầu trao
– Bài ca dao Khăn nhớ thương ai nằm trong hệ thống những bài ca dao nỗi nhớ giới tính.
Có thể bạn quan tâm: » Bạn có nên chơi với đứa mình ghét không? 5 kiểu người nên kết giao
– Câu thơ: “Đất Nước là chỗ em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” (Nguyễn Khoa Điềm) lấy ý từ ca dao cơ mà sáng thành lập vượt bậc khi tình cảm nam thanh nữ hòa quyện vào tình ái giang sơn.
Bài soạn tham khảo nhất
chúng mình đã sưu tầm và tổng hợp được những bài soạn Ca dao than giữa, yêu kính tình nghĩa dành cho các bạn học sinh lớp 10 cùng tham khảo. Hy vọng sau bài viết này, việc biên soạn bài sẽ không còn khó nhằn với các bạn học trò nữa.
Đăng bởi vì: Huyền Lương
Có thể bạn quan tâm: » Top 10 biểu hiện nhận biết chàng đang thật lòng yêu bạn
Từ khoá: 6 Bài biên soạn Ca dao than giữa, bi cảm tình nghĩa (Ngữ Văn 10) hay hàng đầu
Xem đính thêm tại Youtube Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa (Tiết 1) – Ngữ văn 10 – Cô Trương Khánh Linh (HAY NHẤT)
🔖 Đăng ký khóa học của thầy cô VietJack giá từ 250k tại:
📲Tải app VietJack để xem các bài giảng khác của thầy cô. Link tải:
☎️ Hotline hỗ trợ: 084 283 4585
Ngữ văn 10 – Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa (Tiết 1)
Video hôm nay, cô sẽ cùng các em tìm hiểu về tác phẩm: Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa (Tiết 1). Qua đó, cô cùng các em rút ra được nội dung bài đọc và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.Từ đó, các em cảm nhận và rút ra nhận xét gì qua tác phẩm. Chú ý theo dõi bài giảng của cô nhé !
Đăng kí mua khóa học của cô tại:
Học trực tuyến tại:
Fanpage:
#vietjack, #nguvan10, #cadaothanthanyeuthuongtinhnghia
▶ Danh sách các bài học môn Ngữ văn 10 – Cô Trương Khánh Linh:
▶ Danh sách các bài học môn Sinh học 10 – Cô Nguyễn Thị Hoài Thu:
▶ Danh sách các bài học môn Vật lý 10 – Cô Nguyễn Quyên:
▶ Danh sách các bài học môn Lịch sử 10 – Cô Triệu Thị Trang: